Âm đầu trong tiếng Việt là gì

A) Ghi nhớ:

1. Tiếng gồm 3 bộ phận : phụ âm đầu, vần và thanh điệu.

-Tiếng nào cũng có vần và thanh. Có tiếng không có phụ âm đầu.

-Tiếng Việt có 6 thanh: thanh ngang (còn gọi là thanh không), thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.

22 phụ âm : b, c (k,q), ch, d, đ, g (gh), h, kh, l, m, n, nh, ng (ngh), p, ph, r, s, t, tr, th, v, x.

11 nguyên âm: i, e, ê, ư, u, o, ô, ơ, a, ă, â.

2.Vần gồm có 3 phần : âm đệm, âm chính , âm cuối.

* Âm đệm:

Âm đệm được ghi bằng con chữ u và o.

+ Ghi bằng con chữ o khi đứng trước các nguyên âm: a, ă, e.

+ Ghi bằng con chữ u khi đứng trước các nguyên âm y, ê, ơ, â.

Âm đệm không xuất hiện sau các phụ âm b, m, v, ph, n, r, g. Trừ các trường hợp:

+ sau ph, b: thùng phuy, voan, ô tô buýt (là từ nước ngoài)

+ sau n: thê noa, noãn sào (2 từ Hán Việt)

+ sau r: roàn roạt.(1 từ)

+ sau g: goá (1 từ)

* Âm chính:

Trong Tiếng Việt, nguyên âm nào cũng có thể làm âm chính của tiếng.

Các nguyên âm đơn: (11 nguyên âm ghi ở trên)

Các nguyên âm đôi : Có 3 nguyên âm đôi và được tách thành 8 nguyên âm sau:

+ iê:

Ghi bằng ia khi phía trước không có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: mía, tia, kia,)

Ghi bằng yê khi phía trước có âm đệm hoặc không có âm nào, phía sau có âm cuối (VD: yêu, chuyên,)

Ghi bằng ya khi phía trước có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: khuya,)

Ghi bằng iê khi phía trước có phụ âm đầu, phía sau có âm cuối (VD: tiên, kiến,)

+ uơ:

Ghi bằng ươ khi sau nó có âm cuối ( VD: mượn,)

Ghi bằng ưa khi phía sau nó không có âm cuối (VD: ưa,)

+ uô:

Ghi bằng uô khi sau nó có âm cuối (VD: muốn,)

Ghi bằng ua khi sau nó không có âm cuối (VD: mua,)

* Âm cuối:

Các phụ âm cuối vần : p, t, c (ch), m, n, ng (nh)

2 bán âm cuối vần : i(y), u (o)

B) Bài tập thực hành:

Bài tập 1:

Hãy cho biết cấu tạo vần của các tiếng sau: Nhoẻn cười, huy hiệu, hoa huệ, thuở xưa, khuây khoả, ước muốn gì, khuya khoắt, khuyên giải, tia lửa, mùa quýt, con sứa, con sếu,

02- Cấu tạo từ Hán Việt (HV): (Dùng cho GV tham khảo để phân biệt với từ thuần Việt)

A) Đặc điểm cấu tạo vần của từ Hán Việt :

Trong từ HV không có chữ nào mang vần: ắt, ấc, âng, ên, iêng, iếc, ít, uốt, uôn, ưt, ươt, ươn.

Từ HV chỉ có chữ mang vần:

+ ắc (nam bắc, đắc lực, nghi hoặc,);

+ ất (nhất trí, tất yếu, bất tử, chủ nhật, tổn thất, sự thật,);

+ ân (ân nhân, chân thực, nhân dân, quân đội, kiên nhẫn,)

+ ênh ( bệnh viện, pháp lệnh,)

+ iết ( khúc triết, hào kiệt, oan nghiệt,)

+ uôc ( tổ quốc, chiến cuộc,)

+ ich ( lợi ích, du kích, khuyến khích,)

+ inh ( binh sĩ, bình định, kinh đô, huynh đệ, quang minh,)

+ uông (cuồng loạn, tình huống,)

+ ưc ( chức vụ, đức độ, năng lực,)

+ ươc ( mưu chước, tân dược,)

+ ương ( cương lĩnh, cường quốc,)

Chỉ trong từ HV, vần iêt mới đi với âm đệm (viết là uyêt: quyết, quyệt, tuyết, huyệt,)

Từ HV có vần in chỉ có trong chữ tín (nghĩa là tin) (VD: tín đồ, tín cử, tín nhiệm, tín phiếu) và chữ thìn (tuổi thìn).

Từ HV mang vần ơn rất hiếm, chỉ có vài tiếng : sơn (núi), đơn (một mình) và chữ đơn trong đơn từ, thực đơn.

(Sưu Tầm)