Bài tập định khoản công cụ dụng cụ
Công ty nào cung có tài sản, cung có công cụ, dụng cụ phục vụ quá trình sản xuất, hoạt động dưới đây là 4 Bài tập kế toán về chủ đề công cụ dụng cụ cực hay có lời giải các bạn nên tham khảo nhé. Bài 1: Công ty TNHH 4H có tài liệu như sau: (Đvt: đồng) Số dư đầu tháng: TK152: 160.000.000d trong đó: - Vật liệu M: 4.000kg*32.000đ/kg -Vật liệu N: 2.000kg*16.000đ/kg Trong tháng 5 có phát sinh các nghiệp vụ sau: 1. Ngày 5, Nhập kho vật liệu chưa trả tiền cho người bán X: - Vật liệu M 5.000kg, giá mua 32.200đ/kg, thuế GTGT 10% - Vật liệu N 3.000kg, giá mua: 15.500đ/kg, thuế GTGT 10% - Chi phí vận chuyển hai loại vật liệu trên trả bằng tiền tạm ứng là 4.000.000đ, thuế GTGT 10%, phân bổ cho hai loại vật liệu theo tỷ lệ khối lượng nhập kho. 2. Ngày 10, chuyển tiền ngân hàng trả hết nợ cho người bán X. 3. Ngày 15, Mua vật liệu N 1.000kg*16.200đ/kg, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền cho người bán Y. Chi phí vận chuyến trả bằng tiền mặt là 220.000đ, trong đó thuế GTGT là 10%. 4. Ngày 18, Xuất kho vật liệu để sản xuất: - Vật liệu M 6.000kg dùng để sản xuất sản phẩm (SXSP) -Vật liệu N 3.000kg, trong đó: Dùng để sản xuất 2.000 kg. Phục vụ PX 500 kg Phục vụ QLDN 500 kg 5. Ngày 20, Mua nhập kho 4.000kg Vật liệu M, đơn giá mua 31.000đ/kg, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt là 10% giá mua chưa thuế. Sau đó nhà cung cấp giảm giá cho vật liệu trên là 5%/giá mua chưa thuế và trừ vào số tiền đang nợ. 6. Ngày 25, Vật liệu N nhập kho là 1.500kg, đơn giá mua 15.000đ/kg, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển là óOO.OOOđ. Tất cả chưa trả tiền cho người bán Y. 7. Ngày 30, Xuất vật liệu sản xuất sử dụng cho: - Sản xuất sản phẩm: 3.000kg Vật liệu M, 1.500 kg vật liệu N - Phục vụ phân xưởng: 1.000 kg vật liệu N Yêu cầu: (1) Tính trị giá vật liệu tồn cuối tháng. (2) Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên (3) Phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản NVL các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. (4) Lập bảng nhập xuất tồn vật liệu trong tháng Tài liệu bô sung: a. DN kê khai hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên b. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ c. Vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trưó'c Bài 2 : Tại một doanh nghiệp Sản xuất có tình hình vật liệu trong tháng 10 như sau: * Tồn đầu tháng 10: Vật liệu A: số lượng 200Kg, đơn giá 25.000đ/kg Vật liệu B: số lượng 250Kg, đơn giá 16.400đ/kg * Tình hình nhập, xuất nguyên liệu trong tháng 10: 1. Ngày 3/10 nhận được 500kg vật liệu A (đã nhập kho đầy đủ), và hóa đơn (GTGT) bên bán gửi đến tổng giá thanh toán 13.750.000 đ (bao gồm thuế GTGT là 1.250.000) - DN đã chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ được chi trả bằng tiền mặt 165.000đ (trong đó thuế GTGT chiếm 10%). 2. Ngày 4/10, nhận được vật liệu B và hóa đom (GTGT) bên bán gửi, số lượng vật liệu B ghi trên hóa đơn là 500kg, tổng giá thanh toán 8.910.000đ (trong đó thuế suất VAT là 10%). Doanh nghiệp đã kiểm nhận và nhập kho đầy đủ. Hai bên thoả thuận nếu bên mua thanh toán tiền trong vòng năm ngày đầu sẽ được hưởng chiết khấu 1 % trên giá thanh toán. 3. Ngày 5/10 doanh nghiệp thanh toán tiền mua vật liệu B ngày 4/10 bằng tiền mặt sau khi trừ phần chiết khấu thanh toán được hưởng. 4. Ngày 6/10, xuất kho 400kg vật liệu A và 300kg vật liệu B dùng trực tiếp sản xuất sản phàm. 5. Ngày 15/10, nhận được vật liệu A và hóa đơn (GTGT) bên bán gửi đến (DN đã đồng ý thanh toán) Theo hóa đơn: số lượng 200kg, tổng giá thanh toán là 5.953.200đ (trong đó thuế GTGT: 541,200đ) Thực nhập: số lượng 180kg Số lượng vật liệu A thiếu so với hóa đơn chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý. 6. Ngày 22/10, xuất 200kg vật liệu A để phục vụ phân xưởng sản xuất. 7. Ngày 29/10, nhận được hóa đơn (GTGT) của bên bán về số vật liệu B đã mua. Theo hóa đơn: số lượng vật liệu B: 300kg, tống giá thanh toán 5.280.000đ( trong đó thuế GTGT: 480.000). Đến cuối tháng số vật liệu B này vẫn còn vận chuyển trên đường chưa về đến DN. Yêu cầu: (1) Tính toán, định khoản (2) Phản ánh vào tài khoản chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu (3) Ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu tài liệu trên. Biết: DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Vật liệu xuất kho theo phương pháp FIFO. Bài 3: Doanh nghiệp R có các tài liệu sau: A- Số dư đầu tháng 4: Vật liệu tồn kho đầu tháng: 300 kg, đơn giá 19.000 đ/kg Các tài khoản khác có số dư hợp lý. B- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng: 1. Nhập kho 2.000kg vật liệu, giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn là 20.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, chưa trả tiền. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ thanh toán bằng tiền mặt là 1.540.000đ trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 10%. 2. Chiết khấu thương mại được hưởng ở NV1 là 3%/ giá chưa thuế, thuế GTGT 5% bằng cách trừ nợ. 3. Xuất kho 2.1 OOkg để sản xuất sản phẩm. 4. Nhập kho 3.000kg, giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn là 20.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, đã thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa thuế l.OOO.OOOđ, thuế suất thuế GTGT 10%. 5. Khoản giảm giá được hưởng ở NV4 do vật liệu mua không đúng quy cách là 2.000đ/kg, thuế GTGT 5%, doanh nghiệp đã nhận được bằng tiền mặt từ người bán. 6. Nhập kho l.OOOkg vật liệu, giá mua chưa thuế là 20.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, chưa trả tiền. 7. Xuất kho 3.500kg để sản xuất sản phẩm. 8. Xuất kho 500kg để phục vụ sản xuất. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên trong các trường hợp vật liệu xuất kho trong tháng theo các phương pháp: (1)FIFO; (2) Đơn giá bình quân tính cho từng lần xuất (3) Đơn giá bình quân tính một lần vào cuối tháng Bài 4 : Doanh nghiệp K có các tài liệu sau: A- Số dư đầu tháng 7: + Vật liệu chính 5.000kg, đơn giá 5.050đ/kg + Vật liệu phụ 2.000kg, đon giá 2.010đ/kg Các tài khoản khác có số dư họp lý. B- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng: 1. Doanh nghiệp mua vật liệu chính 15.100kg (theo phương thức nhận hàng), giá chưa thuế 5.020đ/kg. Vật liệu về nhập kho thiếu 600kg chưa rõ nguyên nhân, tiền chưa trả người bán. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 660.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 10%. DN nhập kho theo số thực nhận. 2. Doanh nghiệp mua vật liệu phụ 3.000kg, giá chưa thuế 2.050đ/kg, đã trả bằng tiền mặt. Vật liệu phụ về nhập kho thừa 500kg chưa rõ nguyên nhân, DN nhập kho luôn số thừa. 3. Số vật liệu chính thiếu ở nghiệp vụ 1 là do nhân viên thu mua gây nên, bất nhân viên phải bồi thường. 4. Số vật liệu phụ thừa ở nghiệp vụ 2 do người bán xuất nhầm. Người bán đề nghị DN trả lại, DN đồng ý và đã xuất kho trả lại. 5. Doanh nghiệp xuất vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm 18.000kg 6. Doanh nghiệp xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 3.000kg, cho quản lý phân xưỏng 400kg, cho quản lý doanh nghiệp 600kg. 7. Doanh nghiệp mua vật liệu chính 10.000kg, giá chưa thuế S.OlOđ/ kg, vật liệu chính đã về nhập kho đủ, tiền chưa trả. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 525.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 5%. 8. Doanh nghiệp xuất vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm 8.000kg. 9. Doanh nghiệp xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 500kg và quản lý doanh nghiệp 200kg. 10. Doanh nghiệp nhận được giấy báo của ngân hàng về việc đã trả nợ mua vật liệu cho người bán. 11. Doanh nghiệp kiểm kê vật liệu thấy thiếu 80kg vật liệu chính và thừa 50kg vật liệu phụ chưa rõ nguyên nhân. 12. Sau khi điều tra nguyên nhân thiếu thừa vật liệu, doanh nghiệp giải quyết như sau: - Vật liệu chính thiếu thủ kho phải bồi thường, thủ kho đã nộp tiền mặt bồi thường - Vật liệu phụ thừa tính xem như một khoản thu nhập bất thường. Yêu cầu: Định khoản và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản chi tiết nguyên vật liệu trong các trường hợp DN sử dụng các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho như sau: - Nhập trước - xuất trước (FIFO); - Bình quân gia quyền (liên hoàn và cố định). Cho biết: thuế suất thuế GTGT của tất cả các loại nguyên vật liệu nhập kho của doanh nghiệp là 10%. Chúc bạn thành công !
|