Bài tập định khoản công cụ dụng cụ

Công ty nào cung có tài sản, cung có công cụ, dụng cụ phục vụ quá trình sản xuất, hoạt động dưới đây là 4 Bài tập kế toán về chủ đề công cụ dụng cụ cực hay có lời giải các bạn nên tham khảo nhé.

Bài 1: Công ty TNHH 4H có tài liệu như sau: [Đvt: đồng]

Số dư đầu tháng:

TK152: 160.000.000d trong đó:

- Vật liệu M: 4.000kg*32.000đ/kg

-Vật liệu N: 2.000kg*16.000đ/kg

Trong tháng 5 có phát sinh các nghiệp vụ sau:

1. Ngày 5, Nhập kho vật liệu chưa trả tiền cho người bán X:

- Vật liệu M 5.000kg, giá mua 32.200đ/kg, thuế GTGT 10%

- Vật liệu N 3.000kg, giá mua: 15.500đ/kg, thuế GTGT 10%

- Chi phí vận chuyển hai loại vật liệu trên trả bằng tiền tạm ứng là 4.000.000đ, thuế GTGT 10%, phân bổ cho hai loại vật liệu theo tỷ lệ khối lượng nhập kho.

2. Ngày 10, chuyển tiền ngân hàng trả hết nợ cho người bán X.

3. Ngày 15, Mua vật liệu N 1.000kg*16.200đ/kg, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền cho người bán Y. Chi phí vận chuyến trả bằng tiền mặt là 220.000đ, trong đó thuế GTGT là 10%.

4. Ngày 18, Xuất kho vật liệu để sản xuất:

- Vật liệu M 6.000kg dùng để sản xuất sản phẩm [SXSP]

-Vật liệu N 3.000kg, trong đó:

Dùng để sản xuất 2.000 kg.

Phục vụ PX 500 kg

Phục vụ QLDN 500 kg

5. Ngày 20, Mua nhập kho 4.000kg Vật liệu M, đơn giá mua 31.000đ/kg, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt là 10% giá mua chưa thuế. Sau đó nhà cung cấp giảm giá cho vật liệu trên là 5%/giá mua chưa thuế và trừ vào số tiền đang nợ.

6. Ngày 25, Vật liệu N nhập kho là 1.500kg, đơn giá mua 15.000đ/kg, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển là óOO.OOOđ. Tất cả chưa trả tiền cho người bán Y.

7. Ngày 30, Xuất vật liệu sản xuất sử dụng cho:

- Sản xuất sản phẩm: 3.000kg Vật liệu M, 1.500 kg vật liệu N

- Phục vụ phân xưởng: 1.000 kg vật liệu N

Yêu cầu:

[1] Tính trị giá vật liệu tồn cuối tháng.

[2] Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên

[3] Phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản NVL các nghiệp vụ phát sinh trong tháng.

[4] Lập bảng nhập xuất tồn vật liệu trong tháng

Tài liệu bô sung:

a. DN kê khai hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

b. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

c. Vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trưó'c

Bài 2 : Tại một doanh nghiệp Sản xuất có tình hình vật liệu trong tháng 10 như sau:

* Tồn đầu tháng 10:

Vật liệu A: số lượng 200Kg, đơn giá 25.000đ/kg

Vật liệu B: số lượng 250Kg, đơn giá 16.400đ/kg

* Tình hình nhập, xuất nguyên liệu trong tháng 10:

1. Ngày 3/10 nhận được 500kg vật liệu A [đã nhập kho đầy đủ], và hóa đơn [GTGT] bên bán gửi đến tổng giá thanh toán 13.750.000 đ [bao gồm thuế GTGT là 1.250.000] - DN đã chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ được chi trả bằng tiền mặt 165.000đ

[trong đó thuế GTGT chiếm 10%].

2. Ngày 4/10, nhận được vật liệu B và hóa đom [GTGT] bên bán gửi, số lượng vật liệu B ghi trên hóa đơn là 500kg, tổng giá thanh toán 8.910.000đ [trong đó thuế suất VAT là 10%]. Doanh nghiệp đã kiểm nhận và nhập kho đầy đủ. Hai bên thoả thuận nếu bên mua thanh toán tiền trong vòng năm ngày đầu sẽ được hưởng chiết khấu 1 % trên giá thanh toán.

3. Ngày 5/10 doanh nghiệp thanh toán tiền mua vật liệu B ngày 4/10 bằng tiền mặt sau khi trừ phần chiết khấu thanh toán được hưởng.

4. Ngày 6/10, xuất kho 400kg vật liệu A và 300kg vật liệu B dùng trực tiếp sản xuất sản phàm.

5. Ngày 15/10, nhận được vật liệu A và hóa đơn [GTGT] bên bán gửi đến [DN đã đồng ý thanh toán]

Theo hóa đơn: số lượng 200kg, tổng giá thanh toán là 5.953.200đ [trong đó thuế GTGT: 541,200đ]

Thực nhập: số lượng 180kg

Số lượng vật liệu A thiếu so với hóa đơn chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý.

6. Ngày 22/10, xuất 200kg vật liệu A để phục vụ phân xưởng sản xuất.

7. Ngày 29/10, nhận được hóa đơn [GTGT] của bên bán về số vật liệu B đã mua. Theo hóa đơn: số lượng vật liệu B: 300kg, tống giá thanh toán 5.280.000đ[ trong đó thuế GTGT: 480.000]. Đến cuối tháng số vật liệu B này vẫn còn vận chuyển trên đường chưa về đến DN.

Yêu cầu:

[1] Tính toán, định khoản

[2] Phản ánh vào tài khoản chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu

[3] Ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu tài liệu trên.

Biết: DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Vật liệu xuất kho theo phương pháp FIFO.

Bài 3:  Doanh nghiệp R có các tài liệu sau:

A- Số dư đầu tháng 4:

Vật liệu tồn kho đầu tháng: 300 kg, đơn giá 19.000 đ/kg

Các tài khoản khác có số dư hợp lý.

B- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:

1. Nhập kho 2.000kg vật liệu, giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn là 20.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, chưa trả tiền. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ thanh toán bằng tiền mặt là 1.540.000đ trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 10%.

2. Chiết khấu thương mại được hưởng ở NV1 là 3%/ giá chưa thuế, thuế GTGT 5% bằng cách trừ nợ.

3. Xuất kho 2.1 OOkg để sản xuất sản phẩm.

4. Nhập kho 3.000kg, giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn là 20.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, đã thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa thuế l.OOO.OOOđ, thuế suất thuế GTGT 10%.

5. Khoản giảm giá được hưởng ở NV4 do vật liệu mua không đúng quy cách là 2.000đ/kg, thuế GTGT 5%, doanh nghiệp đã nhận được bằng tiền mặt từ người bán.

6. Nhập kho l.OOOkg vật liệu, giá mua chưa thuế là 20.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 5%, chưa trả tiền.

7. Xuất kho 3.500kg để sản xuất sản phẩm.

8. Xuất kho 500kg để phục vụ sản xuất.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên trong các trường hợp vật liệu xuất kho trong tháng theo các phương pháp:

[1]FIFO;

[2] Đơn giá bình quân tính cho từng lần xuất

[3] Đơn giá bình quân tính một lần vào cuối tháng

Bài 4 : Doanh nghiệp K có các tài liệu sau:

A- Số dư đầu tháng 7:

+ Vật liệu chính 5.000kg, đơn giá 5.050đ/kg

+ Vật liệu phụ 2.000kg, đon giá 2.010đ/kg

Các tài khoản khác có số dư họp lý.

B- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:

1. Doanh nghiệp mua vật liệu chính 15.100kg [theo phương thức nhận hàng], giá chưa thuế 5.020đ/kg. Vật liệu về nhập kho thiếu 600kg chưa rõ nguyên nhân, tiền chưa trả người bán. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 660.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 10%. DN nhập kho theo số thực nhận.

2. Doanh nghiệp mua vật liệu phụ 3.000kg, giá chưa thuế 2.050đ/kg, đã trả bằng tiền mặt. Vật liệu phụ về nhập kho thừa 500kg chưa rõ nguyên nhân, DN nhập kho luôn số thừa.

3. Số vật liệu chính thiếu ở nghiệp vụ 1 là do nhân viên thu mua gây nên, bất nhân viên phải bồi thường.

4. Số vật liệu phụ thừa ở nghiệp vụ 2 do người bán xuất nhầm. Người bán đề nghị DN trả lại, DN đồng ý và đã xuất kho trả lại.

5. Doanh nghiệp xuất vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm 18.000kg

6. Doanh nghiệp xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 3.000kg, cho quản lý phân xưỏng 400kg, cho quản lý doanh nghiệp 600kg.

7. Doanh nghiệp mua vật liệu chính 10.000kg, giá chưa thuế S.OlOđ/ kg, vật liệu chính đã về nhập kho đủ, tiền chưa trả. Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 525.000đ, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 5%.

8. Doanh nghiệp xuất vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm 8.000kg.

9. Doanh nghiệp xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 500kg và quản lý doanh nghiệp 200kg.

10. Doanh nghiệp nhận được giấy báo của ngân hàng về việc đã trả nợ mua vật liệu cho người bán.

11. Doanh nghiệp kiểm kê vật liệu thấy thiếu 80kg vật liệu chính và thừa 50kg vật liệu phụ chưa rõ nguyên nhân.

12. Sau khi điều tra nguyên nhân thiếu thừa vật liệu, doanh nghiệp giải quyết như sau:

- Vật liệu chính thiếu thủ kho phải bồi thường, thủ kho đã nộp tiền mặt bồi thường

- Vật liệu phụ thừa tính xem như một khoản thu nhập bất thường.

Yêu cầu:

Định khoản và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản chi tiết nguyên vật liệu trong các trường hợp DN sử dụng các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho như sau:

- Nhập trước - xuất trước [FIFO];

- Bình quân gia quyền [liên hoàn và cố định].

Cho biết: thuế suất thuế GTGT của tất cả các loại nguyên vật liệu nhập kho của doanh nghiệp là 10%.

Chúc bạn thành công !


Cách hạch toán Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụTheo Thông tư 200/2014/TT-BTC [Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015]. Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: Dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.


1. Nguyên tắc kế toán
a] Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,...

b] Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu [xem giải thích ở TK 152].
c] Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
- Nhập trước - Xuất trước;
- Thực tế đích danh;
- Bình quân gia quyền.

d] Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ] Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
e] Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
g] Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ [trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ].
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ [trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ].
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.

Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
- Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những công cụ, dụng cụ doanh nghiệp mua vào với mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1 còn phải hạch toán chuyển công cụ, dụng cụ trên tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được sử dụng như công cụ, dụng cụ.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

a] Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của công cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ [giá chưa có thuế GTGT ]
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [số thuế GTGT đầu vào] [1331]
Có các TK 111, 112, 141, 331,... [tổng giá thanh toán].
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

b] Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ [kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán] thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ các TK 111, 112, 331,....

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ [nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho]
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang [nếu công cụ, dụng cụ đã xuấtdùng cho sản xuất kinh doanh]
Có các TK 641, 642 [nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp]
Có TK 242 - Chi phí trả trước [nếu được phân bổ dần]
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán [nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ]
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1331] [nếu có].

c] Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ [giá trị công cụ, dụng cụ trả lại]
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [nếu có] [thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán].

d] Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng [nếu có], ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

đ] Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ [1531, 1532].

- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
+ Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,642,...

Có TK 242 - Chi phí trả trước.

- Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [5113]
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp [33311].

- Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ [1533]

Có TK 242 - Chi phí trả trước [giá trị còn lại chưa tính vào chi phí].

g] Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp [33312] [nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ]
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt [nếu có].
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu [chi tiết thuế nhập khẩu]
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.

- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp [33312].

- Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ.

h] Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu [xem TK 152].

i] Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng:
- Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.

- Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các
TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [5118]
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a] Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.

b] Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 611 - Mua hàng.

_____________________________________________


Video liên quan

Chủ Đề