Bài tập tìm lỗi sai thpt quốc gia

Quý thầy cô cũng có thể tự mình tạo các bài tập trắc nghiệm tương tự và gửi cho học sinh làm bài. Vui lòng xem hướng dẫn tại đây:

  • Group Facebook cập nhật các bài trắc nghiệm mới: fb.com/groups/bestflashcard
  • Facebook BestFlashcard & YourHomework: Facebook

150 câu tìm lỗi sai trong tiếng Anh giúp các em tham khảo, rèn kỹ năng tìm lỗi sai thông qua các dạng câu hỏi trong bài viết dưới đây, để áp dụng vào bài thi THPT Quốc gia 2023 của mình hiệu quả, đạt kết quả như mong muốn.

Khi nắm vững các dạng bài tập về tìm lỗi sai, các em sẽ hoàn thành bài thi của mình dễ dàng hơn, để đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài tập về các thì, mệnh đề trong tiếng Anh. Chi tiết mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Bài tập tìm lỗi sai trong tiếng Anh

Indentify the one underlined word or phrase that must be changed in order for the sentence to be correct.

Dạng bài thi tìm và sửa lỗi sai trong câu tiếng anh là một dạng bài quen thuộc có trong đề thi môn Anh THPT Quốc gia. Trong bài viết này, VUIHOC sẽ cung cấp cho các bạn cách nhận biết dạng bài thi này và hướng dẫn cách làm bài tìm lỗi sai trong tiếng anh hiệu quả, cùng theo dõi nhé!

1. Cách nhận biết dạng bài tìm lỗi sai trong câu tiếng Anh

Theo xu hướng của đề thi môn tiếng anh trong vòng 4 năm gần nhất, câu hỏi của dạng bài thi tìm lỗi sai trong câu tiếng Anh sẽ thường kiểm tra thí sinh về những kiến thức bao gồm cả lỗi sai về từ vựng và các lỗi sai về ngữ pháp. Tuy vậy, dạng bài thi này lại đang có thiên hướng tập trung vào phần ngữ pháp hơn, cụ thể thì thường sẽ bao gồm 2 câu lỗi sai về ngữ pháp – 1 câu lỗi sai về từ vựng.

Ví dụ:

  • The (A) new trade agreement should facilitate (B) more (C) rapid economic growth (D)
  • Most (A) of greeting card are folding (B) and have a picture on the font (C)and a message inside (D)

Bài tập tìm lỗi sai thpt quốc gia

2. Các dạng bài tìm lỗi sai trong câu tiếng Anh thường gặp trong đề thi THPT Quốc gia

2.1. Sai về từ vựng

Errors with word form – sai lầm giữa dạng từ, loại từ: Đây là lỗi sai phổ biến nhất khi làm đề của học sinh mà người ra đề lại hay lấy để làm “gậy ông đập lưng ông” thí sinh lại chính là việc nhầm lẫn giữa những dạng – loại từ này. Ví dụ về lỗi sai này trong câu tiếng Anh:

  • affect – effect
  • imaginative – imaginary
  • produce – product
  1. Errors with word choice – sai về ngữ nghĩa

Lỗi sai cũng khá thường gặp tiếp theo có trong dạng bài tìm lỗi sai trong tiếng Anh sẽ liên quan tới word choice. Word choice được hiểu đơn giản là nhầm lẫn về nghĩa của từ hay sai về cách dùng từ. Ví dụ với câu hỏi sau hãy tìm và sửa lỗi sai trong câu tiếng Anh sau:

At the beginning of the (A) ceremony, there was a (B) respectable one-minute silence (C) in remembrance of the victims of the (D) earthquake.

  1. Errors with collocation - sai về collocation

Lỗi sai thứ ba trong dạng bài tìm lỗi sai trong câu tiếng Anh đó chính là lỗi sai về collocation. Lỗi sai này thông thường làm các thí sinh rất dễ mắc phải. Collocation có nghĩa sai về tổ hợp từ, chứ không hẳn là sai vì người làm không hiểu nghĩa của từ.

Ví dụ: do (sb) a favour nhưng lại nhầm thành give (sb) a favour hay make an effort lại nhầm thành create an effort hoặc do thí sinh research nhầm sang một work research.

2.2. Sai về ngữ pháp

  1. Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Quy tắc cơ bản nhất đó là chủ ngữ ở số ít sẽ chia với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều sẽ chia với động từ ở dạng số nhiều.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

I like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D).

\=> Lỗi sai là C. “Who” ở đây là thay cho “pupils”, vì vậy động từ ở trong mệnh đề quan hệ cần phải phù hợp với chủ ngữ có nghĩa là ở dạng số nhiều “work”.

  1. Sai đại từ quan hệ

Những đại từ quan hệ bao gồm who, whose, whom, which, that…đều sẽ có cách sử dụng khác nhau. Ví dụ đại từ “who” thay thế cho những danh từ chỉ người và sẽ đóng vai trò là chủ ngữ trong câu, đại từ “which” thay thế cho những danh từ chỉ vật….

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

He gave (A) orders to the manager (B) whose (C) passed them (D)on to the foreman.

\=> Lỗi sai C “Whose” là đại từ quan hệ đóng vai trò mang tính từ sở hữu. Trong trường hợp này, ta nên dùng một đại từ bổ nghĩa cho một danh từ manager. Do đó, ta phải dùng who.

  1. Sai về bổ ngữ

Các bạn nên chú ý khi nào thì sử dụng to infinitive, Bare infinitive hoặc V – ing.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

I want to travel (A) because (B) I enjoy to meet (C) people and seeing new places (D).

\=> Lỗi sai C. Vì ta có cấu trúc: enjoy + V-ing, nên “to meet” chuyển thành “meet”

  1. Sai về câu điều kiện

Có 3 loại của câu điều kiện tương ứng với 3 cấu trúc và cách sử dụng khác nhau.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau :

What would (A) you do (B) if you will win (C) a million (D) pounds?

\=> Lỗi sai C. Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ cần chia ở mệnh đề if sẽ chia ở Quá khứ, do đó “will win” phải đổi thành “won”.

  1. Sai về giới từ

Giới từ sẽ thường đi thành cụm cố định ví dụ như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least…

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau

We’re relying (A) with (B) you to find (C) a solution (D) to this problem.

\=> Lỗi sai B. Ta có cấu trúc: To rely on sb (Tin cậy, trông đợi vào ai), nên “with” chuyển thành “on”

  1. Sai hình thức so sánh

Có 3 dạng hình thức so sánh đó là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

The North (A) of England (B) is as industrial (C) than the South (D)

Đây là dạng câu so sánh hơn vì có xuất hiện than – As industrial nên phải được chuyển thành more industrial

So…that và such …that

Ta có 2 cấu trúc câu sau:

  • So + adj/adv + that + Clause
  • Such + (a/an) + adj + N + that + Clause

Nhìn vào câu đã cho có mạo từ a/an hay danh từ không để lựa chọn so such

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

It seems (A) like so (B) a long way to drive (C) for just (D) one day.

\=> Lỗi sai B. Câu có mạo từ “a” nên câu phải dùng cấu trúc “such... that...".

2.3. Sai về chính tả, số ít, số nhiều

Câu hỏi trong đề thi sẽ cho một từ là viết chưa đúng chính tả. Việc cần làm của thí sinh đó là phải tìm ra lỗi sai đó và lựa chọn thông qua kiến thức từ vựng đã được học.

Mặc dù thông thường, hiếm khi đề thi tiếng Anh Đại học cho các câu hỏi có mức độ dễ như vậy. Tuy nhiên, các bạn cũng không nên chủ quan và bỏ qua việc ôn tập loại câu này, làm mất điểm một cách đáng tiếc.

Ví dụ:

There are (A) differences and similarities (B) between Vietnamese (C) and American culture (D).

Lỗi sai ở đây là "culture" phải sửa thành "cultures" vì văn hóa của 2 nước phải để ở số nhiều.

3. Cách làm bài tìm lỗi sai trong câu tiếng Anh đề thi THPT Quốc gia

3.1. 5 bước làm bài chung dạng bài tìm và sửa lỗi sai trong câu tiếng Anh

Bài tập tìm lỗi sai thpt quốc gia

Bước 1: Đọc kỹ đề

Các bạn cần phải đọc toàn bộ cả câu trước khi đưa ra lựa chọn cuối cùng, bởi vì những từ hay những cụm từ đó sẽ thường chỉ sai hoặc sẽ không hợp lý khi được đưa vào ngữ cảnh của toàn câu hỏi.

Thông thường thì trong 4 đáp án lựa chọn, sẽ có 2 đáp án mà chỉ cần nhìn qua là đã biết chắc chắn sai và có thể loại trừ ngay.

Bước 2: Đọc và phân tích được những từ được gạch chân

Bước 3: Phát hiện và tìm ra lỗi sai

Chú ý vào các chủ ngữ, đại từ quan hệ, động từ, liên từ ứng theo các dạng lỗi sai phổ biến mà VUIHOC đã liệt kê cho các bạn ở trên để có thể làm bài nhanh hơn và chính xác vì thường những lỗi sai sẽ chỉ nằm ở những từ gạch chân đó.

Bước 4: Nếu đã phát hiện ra được lỗi rồi, thì các bạn hãy xem là có thể tự sửa lỗi sai của từ gạch chân đó được không. Nếu được, thì đó khả năng là một đáp án đúng.

3.2. Các bước làm bài dạng tìm lỗi sai bằng phương pháp phân tích các thành phần trong câu

Bước 1: Xác định thành phần câu

- Mệnh đề chính

- Cấu trúc chung: S – V – O

- Mệnh đề phụ

- Mệnh đề trạng ngữ

- Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian:

Once (Một khi)

Once you understand this problem, you will find no difficulty.

(Một khi bạn hiểu được vấn đề này, bạn sẽ không thấy nó khó nữa.)

When (Khi)

When she comes back, she will buy food.

(Khi cô ấy về, cô ấy sẽ mua thức ăn.)

As soon as (Ngay sau khi)

As soon as I finish the homework, I will go to sleep.

(Ngay sau khi làm xong bài tập, tôi sẽ đi ngủ.)

While (Khi/Trong khi)

While I was in China, I went out a lot.

(Khi tôi ở Trung Quốc, tôi đi chơi rất nhiều.)

By the time (Tính cho tới lúc)

By the time I came home, everyone had slept.

(Tính cho tới khi tôi về tới nhà, mọi người đã đi ngủ hết rồi.)

As (Khi)

Someone called me as I was taking bath.

(Ai đó đã gọi tôi khi tôi đang tắm.)

Since (Từ khi)

I have lived here since I was 10 years old.

(Tôi sống ở đây từ khi tôi 10 tuổi.)

Before (Trước khi)

She had known the truth before I told her.

(Cô ấy đã biết sự thật trước khi tôi nói cho cô ấy.)

After (Sau khi)

He came after the train had left.

(Anh ấy tới sau khi con tàu rời đi.)

Till/Until (Cho tới khi)

I will stay here till/until he comes back.

(Tôi sẽ ở lại đây cho tới khi anh ấy quay lại.)

During + N/V-ing (Trong suốt)

During my stay, I find him very naughty.

(Trong suốt thời gian tôi ở đây, tôi thấy cậu bé rất nghịch.)

Just as (Ngay khi)

Just as he entered the house, he saw a thief.

(Ngay khi bước vào nhà, anh ta nhìn thấy một tên trộm.)

Whenever (Bất cứ khi nào)

Whenever you are free, we will practice speaking English.

(Bất cứ khi nào bạn rảnh, chúng ta sẽ thực hành nói Tiếng Anh.)

No sooner …. than ….

(Vừa mới…. thì đã…)

No sooner had he gone out than he came back.

(Anh ta vừa mới ra ngoài thì đã đi về.)

Hardly/Scarcely … when ….

(Vừa mới …thì đã…)

Hardly/Scarcely had she had a shower when the phone rang.

(Cô ấy vừa mới đi tắm thì điện thoại reo.)

- Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn:

Where (Ở đâu)

I like to go where you like.

(Anh sẽ đi nơi mà em muốn.)

Anywhere (Bất cứ đâu)

I do not like to go anywhere there is a swimming pool.

(Tôi không thích đi bất cứ nơi nào mà có bể bơi.)

Wherever (Bất cứ đâu)

You can sit wherever you like.

(Bạn có thể ngồi bất cứ chỗ nào bạn thích.)

Everywhere (tất cả mọi nơi)

I want to shop everywhere there is sale.

(Tôi muốn mua hàng ở tất cả những nơi có giảm giá.)

- Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ:

+ Though/Even though/ Although: mặc dù

Ví dụ:

Although he is tired, he goes to work. (Mặc dù anh ấy mệt, anh ấy vẫn đi làm.)

Although she is a beautiful girl, no one loves her. (Mặc dù cô ấy rất xinh, không ai yêu cô ấy.)

+ In spite of the fact that /In spite of + V-ing/N: mặc dù

Ví dụ:

In spite of the fact that his leg is broken, he goes out. (Mặc dù chân anh ấy bị gãy, anh ấy vẫn đi chơi.)

+ Despite the fact that/ Despite of + V-ing/N: mặc dù

Ví dụ:

Despite of the fact that it is raining, they play soccer. (Mặc dù trời mưa, họ vẫn đá bóng.)

+ Adj/Adv + As/Though + S + V: mặc dù

Ví dụ:

Carefully as/though he drives, he has an accident. (Mặc dù anh ta lái xe cẩn thận, anh ấy vẫn gặp tai nạn.)

+ Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân kết quả

+ Mệnh đề quan hệ:

  • Mệnh đề quan hệ thuộc về chủ ngữ chỉ người/ vật
  • Mệnh đề quan hệ thuộc về tân ngữ chỉ người/ vật
  • Mệnh đề quan hệ lược bỏ (Vì thay cho tân ngữ)
  • Mệnh đề quan hệ giản lược (V-ing/ V-ed/ To V)

Với mỗi câu sửa lỗi sai thì việc đầu tiên mà các bạn cần làm dó là xác định được mệnh đề chính và mệnh đề phụ của câu. Điều này sẽ rất hữu ích để tìm ra:

a, Lỗi sai mệnh đề chính

  • Câu có thiếu thành phần hay không?
  • Câu có dùng sai từ loại hay không (be + adj )?

b, Lỗi sai mệnh đề phụ

  • Liên từ dùng đã đúng nghĩa chưa, có sai cấu trúc hay không?
  • Đại từ quan hệ đã dùng đúng chưa?
  • Câu điều kiện 2 vế đã tương quan chưa?

Bước 2: Chú ý về sự hòa hợp chủ vị

Sau khi xác định được các bộ phận của câu, ta chú ý sự hòa hợp chủ ngữ-vị ngữ.

  • Chủ ngữ số nhiều động từ nguyên thể.
  • Chủ ngữ số ít động từ phải chia.

CHÚ Ý:

  • Danh từ số nhiều có đuôi –s/es
  • Động từ số ít có đuôi –s/es

Bước 3: Xét thời của động từ

Tiếp theo là xác định thời thể. Ngoài các thì cơ bản, hãy chú ý các thì hoàn thành (hiện tại hoàn thành, tương lai hoàn thành, quá khứ hoàn thành). Các thì này được nhận định là tương đối khó nên sẽ thường được đưa ra trong đề

  • Dấu hiệu thì hiện tại hoàn thành: since, for, up to now, so far, recently, lately, …
  • Dấu hiệu thì tương lai hoàn thành: by the time + mốc tương lai
  • Dấu hiệu thì quá khứ hoàn thành: by the time + mốc quá khứ

Bước 4: Cân nhắc chủ động - bị động

Tiếp tục chú ý xem câu đó mang nghĩa chủ động hay bị động dựa vào chủ ngữ và nghĩa câu.

Bước 5: Quan sát phát hiện lỗi cụm động từ

  • Giới từ, mạo từ: Sự khác nhau của giới từ có khả năng thay đổi nghĩa hoặc làm sai một cụm từ. Thêm nữa, có những mạo từ đi với cấu trúc cố định.Vì vậy hãy để ý xem giới từ và mạo từ đó đã đúng với cấu trúc đó hay chưa.
  • Bổ ngữ (V, V-ing, to V, V-ed)

Bài tập tìm lỗi sai thpt quốc gia

4. Thực hành một số bài tập tìm lỗi sai trong câu tiếng Anh

Câu 1. Developing new technologies are time-consuming and expensive.

  1. developing B. technologies C. are D. time-consuming

\=> Đáp án C sửa thành “is”

Giải thích: Chủ ngữ của câu là danh động từ (developing) nên động từ chính sẽ chia theo ngôi 3 số ít.

Câu 2. The assumption that smoking has bad effects on our health have been proved.

  1. that B. effects C. on D. have been proved

\=> Đáp án D sửa thành “has been proved”

Giải thích: Chủ ngữ của câu là “the assumption” ngôi 3 số ít nên động từ chính sẽ đi với trợ động từ là “has”

Câu 3. A novel is a story long enough to fill a complete book, in that the characters and events are usually imaginary.

  1. long enough B. complete C. that D. imaginary

\=> Đáp án C sửa thành “which”

Giải thích: Đối với mệnh đề chứa dấu phẩy, “that” không thể thay thế “which, who, whom”, và trong câu hỏi này từ được thay thế là “a complete book” nên ta dùng “which”.

Câu 4. The leader demanded from his members a serious attitude towards work, good team spirit, and that they work hard.

  1. leader B. his members C. attitude D. that they work hard

\=> Đáp án D sửa thành “working hard”

Giải thích: Đây là kiến thức liên quan đến sự tương đương trong câu. Ta thấy 2 cụm bên trên đều là danh từ, nên cụm cuối cũng phải là danh từ.

Câu 5. The earth is the only planet with a large number of oxygen in its atmosphere.

  1. the B. number C. oxygen D. its

\=> Đáp án B sửa thành “amount”

Giải thích: The amount of + danh từ không đếm được. The number of + danh từ đếm được Trong câu hỏi này, danh từ đằng sau là “oxygen” không đếm được nên ta dùng “amount”

Câu 6. Not until he got home he realized he had forgotten to give her the present.

  1. got B. he realized C. her D. the present

\=> Đáp án B sửa thành “did he realize”

Giải thích: “Not only” đứng đầu câu nên đây là câu đảo ngữ.

Câu 7. The longer the children waited in the long queue, the more impatiently they became

  1. the longer B. waited C. the long queue D. impatiently

\=> Đáp án D sửa thành “impatient”

Giải thích: “become” là một động từ đặc biệt mà đi cùng nó là tính từ với nghĩa trở nên làm sao đó. Ví dụ: become impatient = trở nên mất bình tĩnh

Câu 8. Mrs. Stevens, along with her cousins from Canada, are planning to attend the firework display in Da Nang, Vietnam.

  1. with B. her cousins C. are D. to attend

\=> Đáp án C sửa thành “is”

Giải thích: Cấu trúc S1 + along with + S2 + V (chia theo S1). Trong câu hỏi này chủ ngữ là Mrs. Stevens (ngôi 3 số ít) nên động từ tobe là “is”.

Câu 9. If one type of manufacturing expands, it is like that another type will shrink considerably.

  1. expands B. like C. another D. considerably

\=> Đáp án B sửa thành “likely”

Giải thích: Cấu trúc It + tobe + likely + that + clause (có xu hướng …)

Câu 10. For thousands of years, man has created sweet-smelling substances from wood, herbs and flowers and using them for perfumes or medicine.

  1. man B. sweet-smelling C. using them D. or

\=> Đáp án C sửa thành “used them”

Giải thích: Đây là kiến thức về sự tương đương trong câu, dấu hiệu là “and”. Động từ trước là “created” nên đằng sau cũng là V-ed.

Câu 11. People in every part of the world readily and easily communicates by means of electronic mail.

  1. every part B. readily C. communicates D. by means

\=> Đáp án C sửa thành “communicate”

Giải thích: Chủ ngữ là “people” nên động từ không cần thêm “s”.

Câu 12. The grass needs cutting, so let us have one of the men to take lawn-mower and do it.

  1. needs B. cutting C. let D. to take

\=> Đáp án D

Giải thích: Cấu trúc have + sb + V-inf (nhờ ai đó làm gì)

Câu 13. What we know about certain diseases are still not sufficient to prevent them from spreading easily among the population.

  1. What we know B. are C. from spreading D. among

\=> Đáp án B thành “is”

Giải thích: Chủ ngữ của câu là “What we know …” (ngôi 3 số ít) nên tobe là “is”

Câu 14. By the time Robert will finish writing the first draft of his paper, most of the other students will have completed their final draft

  1. will finish B. writing C. most D. their

\=> Đáp án A thành “finishes”

Giải thích: By the time + hiện tại đơn, tương lai (đơn/ hoàn thành/ tiếp diễn). Câu này dịch như sau: Đến khi Robert hoàn thành bản thảo đầu tiên thì hầu hết những học sinh khác đã hoàn thành bản thảo cuối cùng của mình.

Câu 15. Each of the beautiful cars in the shop was quickly sold to their owner

  1. Each B. cars C. quickly D. their

\=> Đáp án D thành “its”

Giải thích: Chủ ngữ là “each of …” nên dùng “its”

Câu 16. United States is aimed at develop friendly relations among nations based on respect for the principle of equal rights and self-determination of people.

  1. develop B. based C. principle D. people

\=> Đáp án A sửa thành “developing”

Giải thích: aim at + N hoặc một cách ngắn gọn là sau giới từ phải là danh từ.

Câu 17. After spending two days arguing about where to go for their holidays, is was decided that they shouldn’t go anywhere.

  1. arguing B. for C. is was decided D. shouldn’t go

\=> Đáp án C sửa thành “they decided”

Giải thích: Câu này cả 2 vế đều chung một chủ ngữ là “they” (vì vế 1 rút gọn chủ ngữ ở dạng chủ động nên ta có thể suy ra điều đó).

Câu 18. Regarding as one of the leading figures in the development of the short story, O Henry is the author of many well- known American novels.

  1. Regarding as B. leading figures C. the D. novels

\=> Đáp án A sửa thành “regarded as”

Giải thích: Câu này thực chất cả 2 vế đều chung một chủ ngữ là “O Henry” nhưng vế 1 đã rút gọn chủ ngữ đi. Vì đây là rút gọn bị động (được tôn kính là ….) nên ta dùng V-ed

Câu 19. If you work hard, you would be successful in anything you do.

  1. you work B. would be C. in D. anything

\=> Đáp án B sửa thành “will be”

Giải thích: Đây là câu điều kiện loại I (hoàn toàn có thể xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai) và vế kết quả phải dùng tương lai đơn (may/will/can + V-inf)

Câu 20. Mrs. Loan, along with her talented students, are going to be on the summer camp to USA.

  1. along with B. talented C. are going D. summer

\=> Đáp án C thành “is going”

Giải thích: Cấu trúc S1 + along with + S2 + V (chia theo S1). Trong câu hỏi này chủ ngữ là Mrs. Loan (ngôi 3 số ít) nên động từ tobe là “is”.

Trên đây, VUIHOC đã cung cấp cho các bạn về những thông tin về dạng bài thi tìm lỗi sai trong câu Tiếng Anh của kỳ thi THPT Quốc gia cùng phương pháp làm bài dạng này. Các em cũng đừng bỏ qua những điểm cần lưu ý khi ôn luyện đề thi Đại học môn Anh đã được nhà trường VUIHOC chia sẻ trong bài viết trước. Để học nhiều hơn các kiến thức các môn học của THPT thì các em hãy truy cập vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé!