Bài tập về từ đồng nghĩa có đáp an lớp 5

Tổng hợp các Bài tập về Từ trái nghĩa lớp 5 Có đáp án đầy đủ, chi tiết nhất do Top lời giải sưu tầm và biên soạn, giúp các em học tập tốt hơn.

Bài 1.Em hãy tìm từ trái nghĩa với từ in đậm trong mỗi câu để điền vào chỗ trống:

a.Cô Tấm rấtchăm chỉcòn Cám thì …

b.Thấy Thánh Gióngdũng cảm, mạnh mẽ, kẻ địch … khiếp sợ kéo nhau bỏ chạy.

c.Từ đằng xa, những đám mâyđenkéo nhau về đây, dàn ra, che lấp hết những khoảng … trên nền trời.

d.Thằng Hùng nghĩ, nếu mà trời cứgiá rétnhư này, thì thật khó để ra ruộng. Nhưng may thay, ngày hôm sau, thời tiết đã trở nên … hơn nhiều.

Trả lời:

a. Lười biếng

b. Hèn nhát

c. Trắng

d. Ấm áp

Bài 2: Tìm những từ trái nghĩa nhau trong các thành ngữ, tục ngữ sau:

a. Ăn ít ngon nhiều.

b. Ba chìm bảy nổi.

c. Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.

d. Yêu tre, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.

Trả lời:

Những từ trái nghĩa nhau trong các thành ngữ, tục ngữ trên là:

a. Ít – nhiều

b. Chìm – nổi

c. Nắng – mưa

d. Trẻ - già

Bài 3: Tìm những cặp từ trái nghĩa trong mỗi thành ngữ, tục ngữ dưới đây:

a. Gạn đục khơi trong

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng

c. Anh em như thể chân tay

d. Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

Trả lời:

Các cặp từ trái nghĩa:

a. Gạn và khơi, đục và trong.

b. Chìm và nổi

c. Nắng và mưa, trưa và tối.

d. Đen và sáng

e. Rách và lành, dở và hay

Bài 4: Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ sau:

a. Hẹp nhà …bụng

b. Xấu người … nết

c. Trên kính …nhường

Trả lời:

Điền các từ như sau:

a. Rộng

b. Đẹp.

c. Dưới

Bài 5: Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với từ in đậm.

a. Trần Quốc Toản tuổinhỏmà chí …

b.Trẻ… cùng đi đánh giặc.

c. …trênđoàn kết một lòng.

d. Xa-đa-cô đãchếtnhưng hình ảnh của em còn ... mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm họa của chiến tranh hủy diệt.

Trả lời:

a. Trần Quốc Toản tuổinhỏmà chílớn.

b.Trẻgiàcùng đi đánh giặc.

c.Dướitrênđoàn kết một lòng.

d. Xa-đa-cô đãchếtnhưng hình ảnh của em cònsốngmãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm họa của chiến tranh hủy diệt.

Bài 6: Viết đoạn văn sử dụng từ trái nghĩa

Mẫu 1:

Cứ mỗi dịp nghỉ hè, tôi lại ước được trở về quê ngoại, được hòa mình vào những ngày tháng vô cùng đáng nhớ. Trái ngược với nhữngồn ào, tấp nập của phố thị, quê ngoại tôi là một vùng quê thanh bình,yên tĩnh. Nơi đây có những cánh đồng lúa thẳng cánh cò bay. Những con đường làng chỗ thìthẳng tắp, chỗ thìuốn lượnquanh co. Mỗi lần về quê, tôi thích nhất là được ra đồng thả diều, được theo mấy đứa em đi ra đồng chăn trâu. Rồi thi nhau đổ dế, những con dê to tròn, béo mập được chọn ra để chọi nhau. Những tiếng nô đùa, tiếng cười giòn tan của đám trẻ con chúng tôi làm náo động lên cả một không gian yên tĩnh.

Mẫu 2:

Mỗi lần nhớ về kí ức tuổi thơ là biết bao kỉ niệm buồn vui gắn bó với quê hương trong em lại hiện lên. Nơi đó có ngôi nhà nhỏ của em với cánh đồng lúa rộng,bằng phẳngluôn thơm ngát hương lúa – hương vị của đồng quê. Xa xa, là những rặng núi caonhấp nhôđược phủ lên màu xanh của núi rừng. Khi dịp nghỉ hè đến, em cùng các anh chị thường ra thả diều bên bờ sông. Dòng sông bên lở bên bồi, đã gắn bó ngàn đời với quê hương em, mang dòng nước ngọt lành làm tưới mát những ruộng lúa, nương dâu. Khác với thành phố là những tuyến đườngtấp nậpngười qua lại, quê em là những con đường làngvắng vẻ, thấp thoáng mái nhà ngói đỏ xen với những khu vườn tươi xanh, ngập tràn bóng mát. Giờ đây, khi đã đi xa quê hương, em luôn háo hức được trở về nơi chôn rau cắt rốn, nơi đã nuôi dưỡng em khôn lớn trưởng thành.

Mẫu 3:

Là con người ai cũng phải có một quê hương để thương, đểnhớ, để không bao giờquên. Quê của tôi ở một vùng đất rất xinh đẹp, đó là Long An thân yêu. Vào mỗi dịp hè đến, tôi đều được về quê để vui chơi, giải trí và tạm quên đi những ngày học hành căng thẳng trên thành phố. Đối với tôi, quê hương là một nơi mà ở nơi đó bao muộn phiền đều tan biến, thế chỗ vào là những niềm vui, sự lạc quan và háo hức bởi nơi đây tôi được hòa mình vào những trò chơi dân dã như thả diều, bắt cá, bắt còng. Ngắm nhìn những con diều giấy bay cao, bay xa vào khoảng không của bầu trời xanh thăm, tôi hòa ước mơ của mình vào từng cánh diều ấy với biết bao hi vọng. Rồi những món ngon của đồng quê mà ở thành phố ít khi được liếm. Ôi! Sao mà tuyệt vời và thân thương quá. Tôi nhớ hoài tô canh chua cá lóc sóng sánh ánh vàng, những niêu cá kho tộ đầy hấp dẫn... Bấy nhiêu đó thôi nhưng tất cả đã để lại trong lòng tôi bao cảm xúc yêu thương mà “Quê hương” là hai tiếng dường như đã khắc sâu trong tim mình tự bao giờ.

Bài tập nâng cao về Từ đồng nghĩa Lớp 5 [Có đáp án]

Bài 1: Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa [được gạch chân] trong các dòng thơ sau:

a] Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. [Nguyễn Khuyến]

b] Tháng Tám mùa thu xanh thắm. [Tố Hữu]

c] Một vùng cỏ mọc xanh rì. [Nguyễn Du]

d] Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. [Chế Lan Viên]

e] Suối dài xanh mướt nương ngô. [Tố Hữu]

Lời giải:

a] Xanh một màu xanh trên diện rộng.

b] Xanh tươi đằm thắm.

c] Xanh đậm và đều như màu của cây cỏ rậm rạp.

d] Xanh lam đậm và tươi ánh lên.

e] Xanh tươi mỡ màng.

Bài 2:Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa [in đậm] trong các tập hợp từ sau:

a] “… những khuôn mặttrắng bệch, những bước chân nặng như đeo đá.”

b] Bông hoa huệtrắng muốt.

c] Đàn còtrắng phau.

d] Hoa ban nởtrắng xóanúi rừng.

Lời giải:

a] Trắng bệch: trắng nhợt nhạt, thiếu sức sống

b] Trắng muốt: màu trắng đều, ánh lên ánh sáng

c] Trắng phau: trắng tuyệt đối, không pha lẫn tạp chất

d] Trắng xóa: trắng đến lóa mắt trên một diện rộngBài tập nâng c

Bài 3 : Tìm từ lạc trong dãy từ sau và đặt tên cho nhóm từ còn lại:

a]Thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, thợ gặt, nhà nông, lão nông, nông dân.

b] Thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, thủ công nghiệp,thợ hàn, thợ mộc,thợ nề, thợ nguội.

c]Giáo viên, giảng viên, giáo sư, kĩ sư, nghiên cứu, nhà khoa học, nhà văn, nhà báo.

Lời giải:

a] Chỉ nông dân [từ lạc :thợ rèn]

b] Chỉ công nhân và người sản xuất thủ công nghiệp [từ lạc :thủ công nghiệp]

c] Chỉ giới trí thức [ từ lạc :nghiên cứu]

Bài 4: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu dưới đây:

a] Câu văn cần được [đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào] cho trong sáng và súc tích

b] Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa [đỏ au, đỏ bừng, đỏ đắn, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng].

c] Dòng sông chảy rất [hiền hoà, hiền lành, hiền từ, hiền hậu] giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.

Lời giải:

a] Gọt giũa

b] Đỏ chói.

c] Hiền hoà

Bài 6: Tìm và điền tiếp các từ đồng nghĩa vào mỗi nhóm từ dưới đây và chỉ ra nghĩa chung của từng nhóm:

a] Cắt, thái,…

b] To, lớn,…

c] Chăm, chăm chỉ,…

Lời giải:

a] …xắt, xắn, xẻo, pha, chặt, băm, chém, phát, xén, cưa, xẻ, bổ,…

[Nghĩa chung: chia cắt đối tượng thành những phần nhỏ [bằng dụng cụ] ]

b]…to lớn, to tướng, to tát , vĩ đại,…

[Nghĩa chung: Có kích thước , cườngđộ quá mức bình thường ]

c] …siêng năng, chịu khó, cần cù, chuyên cần,…

[Nghĩa chung: Làm nhiều và làm đều đặn một việc gì đó]

Bài 7: Viết đoạn văn sử dụng từ đồng nghĩa:

Dân tộc Việt Nam vốn giàu truyền thống tương thân tương ái. Trong quá khứ, chúng ta đã đoàn kết lại, đùm bọc lẫn nhau vượt qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Năm 1945, khi nhân dân ta phải đối mặt với “giặc đói”, chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào “Một nắm khi đói, bằng một gói khi no” được nhân dân hưởng ứng. Các hũ gạo cứu đói đã thể hiện tinh thần của người dân Việt Nam. Đến hiện tại, tinh thần đó vẫn được giữ gìn và phát huy Nhiều chương trình từ thiện đã thể hiện được tinh thần nhân ái giữa con người. Có thể kể đến những cái tên quen thuộc như “Cặp lá yêu thương”, “Việc tử tế”... của Đài truyền hình Việt Nam đã giúp đỡ được biết bao mảnh đời khó khăn trong xã hội… Ngay trong những ngày đầy sóng gió của năm 2020 vừa qua, khi đất nước phải đối mặt với đại dịch Covid-19 thì tinh thần ấy lại càng lớn mạnh. Đó là những điểm phát lương thực thực phẩm miễn phí cho những người khó khăn. Những chính sách hỗ trợ từ Đảng và Nhà nước đến những người nghèo. Hay những y bác sĩ nguyện xung phong lên tuyến đầu chống dịch. Họ không ngại phải đối mặt với nguy cơ nhiễm bệnh để có thể cứu chữa cho bệnh nhân của mình. Hình ảnh bác sĩ với những vết hằn đỏ trên mặt vì phải đeo khẩu trang liên tục ngày này qua ngày khác thật sự khiến chúng ta cảm thấy xúc động. Như vậy, thế hệ mai sau có trách nhiệm bảo vệ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Từ đồng nghĩa: giữ gìn, bảo vệ

Video liên quan

Chủ Đề