Bài tập viết công thức cấu tạo lớp 9

Giải bài 35.1 Trang 44 sách bài tập Hóa học 9. Số công thức cấu tạo có thể có ứng với công thức phân tử C4H10O là

Xem lời giải

Bài 1: Chất hữu cơ A mạch hở có tỉ khối hơi so với H2 là 35. Đốt cháy hoàn toàn m[g] A cần vừa đủ 8,4 lit O2 [đkc], chỉ thu được 11[g] CO2 và 4,5[g] H2O. Số CTCT của A?

Giải:

MA = 35 x 2 = 70

.PNG]

⇒ nO[A] = 0,25 x 2 + 0,25 – 0,375 x 2 = 0

⇒ C : H = 0,25 : 0,5 = 1 : 2

⇒ CTĐG: [CH2]n

70 = 14n ⇒ n = 2

⇒ C5H10

\[\Delta =\frac{2\times 5 + 2 - 10}{2}=1\]

. H2C = CH-CH2-CH2-CH3

. C – C = C – C – C

. C = C – C – C ∣ C

. C – C = C – C ∣ C

. C – C – C = C ∣ C

.PNG]

⇒ 5

Bài 2: Hóa hơi 1,16 [g] chất hữu cơ A mạch hở thu được thể tích bằng thể tích 0,64[g] O2 [cùng đk]. Đốt cháy hoàn toàn 5,8[g] A chỉ thu được 6,72 lit CO2 [đkc] và 5,4[g] H2O. Số CTCT A?

Giải:

+ Hóa hơi tìm số mol

\[\\ n_{A} = n \times 0,64 g \ [O_{2}] = \frac{0,64}{32}=0,02 \ mol \\ \\ M_{A}=\frac{1,16}{0,02} = 58 \\ \\ n_{A}=\frac{5,8}{58}=0,1 \ mol \\ \\ n_{CO_{2}}= \frac{6,72}{58}=0,1 \ mol \\ \\ n_{H_{2}O}=\frac{5,4}{18}=0,3 \ mol \\ \\ \Rightarrow C=\frac{0,3}{0,1}=3 \\ \\ \Rightarrow H=\frac{0,3}{0,1} \times 2 = 6 \\ \\ 58 = 3 \times 12 + 6 \times 1 + 16 \times z \\ \\ \Rightarrow z = 1 \Rightarrow CTPT: C_{3}H_{6}O \\ \\ \Delta =\frac{2 \times 3 + 2 - 6}{2}=1\]

H2C = CH – CH2 – O –H

+ Chú ý:

Nhóm –OH không được liên kết trên nguyên tử C có liên kết pi

H3C – H2C – 1C = O

\[\begin{pmatrix} -C-H\\ ^\parallel \ \ \ \ \\ O \ \ \ \ \end{pmatrix}\]

\[\begin{matrix}H_{3}C - C - CH_{3}\\ ^\parallel \\ O \\ \\ \end{matrix}\]

H2C = CH – O – CH3

⇒ 4 CTCT

Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn m[g] chất hữu cơ A mạch hở [thể khí điều kiện thường] cần vừa đủ 12,32[l] O2 [đkc] thu được 8,96[l] CO2 [đkc] và 5,4[g] H2O. Số CTCT A?

Giải:

Thể khí C ≤ 4

\[\\ n_{O_{2}}=\frac{12,32}{22,4}=0,55 \ mol \\ \\ n_{CO_{2}}= \frac{8,96}{22,4}=0,4 \ mol \\ \\ n_{H_{2}O}= \frac{5,4}{18}=0,3 \ mol \\ \\ \Rightarrow n_{C}=n_{CO_{2}}=0,4 \\ \\ \Rightarrow n_{H}= 0,3 \times 2 = 0,6 \\ \\ \Rightarrow n_{O}= 0,4 \times 2 + 0,3 - 0,55 \times 2 = 0 \\ \\ \Rightarrow C:H=4:6 =2:3\]

CTĐG: C2H3

[C2H3]n

+ Lưu ý: H luôn chẵn

H ≤ 2C + 2

⇒ n = 2 ⇒ CTPT: C4H6

.PNG]

Bài 4: Đốt cháy m[g] chất hữu cơ mạch hở đơn chất chứa 3 nguyên tố C, H, O thu được 4,48[l] CO2 [đkc] 3,6[g] H2O và cần 5,6[l] O2 [đkc]. Số CTCT?

Giải:

\[\\ n_{CO_{2}}=\frac{4,48}{22,4}=0,2 \ mol \ ; \ n_{H_{2}O}=\frac{3,6}{18}=0,2 \ mol \\ \\ n_{O_{2}}=\frac{5,6}{22,4}=0,25 \ mol \\ \\ n_{C}=0,2; \ n_{H}=0,4 \\ \\ n_{O \ [A]}=0,2 \times 2 + 0,2 - 0,25 \times 2= 0,1\]

Hợp chất hữu cơ là các hợp chất của cacbon, hay nói cách khác, trong hợp chất đó có chứa cacbon. Vậy cách viết công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ là gì? Mời các bạn học sinh lớp 9 cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Trong bài viết dưới đây Download.vn giới thiệu đến các bạn kiến thức lý thuyết về hợp chất hữu cơ là gì, tính chất, cách viết công thức kèm theo một số dạng bài tập trọng tâm. Hi vọng qua cách viết Công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ các bạn có thêm nhiều tư liệu học tập, nắm vững cách viết công thức cấu tạo để giải được các bài tập Hóa học. Ngoài ra các bạn xem thêm công thức Hóa học 9.

1. Lý thuyết cần nắm về các hợp chất hữu cơ

  1. Hợp chất hữu cơ là gì?

Hợp chất hữu cơ là các hợp chất của cacbon, hay nói cách khác, trong hợp chất đó có chứa cacbon. Tuy nhiên, có những trường hợp hợp chất chứa cacbon nhưng lại là hợp chất vô cơ. Cụ thể là CO, CO2, H2CO3 và các muối cacbonat.

Các hợp chất hữu cơ lớp 9 như metan có công thức là CH4 , hay rượu etylic C2H5 OH – loại rượu được sử dụng để uống hàng ngày. Ngoài ra, các hợp chất hữu cơ còn rất nhiều ví dụ khác như C3H6 hay C4H8. Hợp chất hữu cơ cũng xuất hiện rất nhiều trong cơ thể con người dưới dạng protein hay chất béo.

- Các hợp chất hữu cơ có cùng công thức phân tử nhưng có cấu tạo hóa học khác nhau, dẫn tới tính chất hóa học khác nhau được gọi là các chất đồng phân của nhau.

- Ankan là những hidrocacbon no mạch hở có công thức chung CnH2n+2 [n ≥ 1].

- Xicloankan là hidrocacbon không no, mạch hở chứa 1 nối đôi C=C trong phân tử, có công thức chung là CnH2n [n ≥ 2].

- Ankadien: là hidrocacbon mạch hở, chứa 2 nối đôi trong phân tử, có công thức chung là CnH2n-2 [n ≥ 3].

- Ankin là hidrocacbon mạch hở, chứa một nối ba C ≡ C trong phân tử, có công thức chung CnH2n-2 [n ≥ 3].

- Hidrocacbon thơm [aren] là loại hidrocacbon trong công thức phân tử có một hay nhiều nhân bezen, đại diện cho dãy đồng đẳng aren là phân tử benzen có công thức tổng quát CnH2n-6 [n ≥ 6].

  1. Tính chất của hợp chất hữu cơ

Tính chất vật lý của các hợp chất hữu cơ thường bao gồm định tính và định lượng. Các thông số cho quá trình định lượng bao gồm điểm nóng chảy, điểm sôi, và chỉ số khúc xạ. Định tính bao gồm nhận biết về mùi, độ đồng nhất, độ tan, và màu sắc.

*Điểm nóng chảy và điểm sôi

Hợp chất hữu cơ rất dễ nóng chảy hay sôi. Ngược lại, trong khi các vật liệu vô cơ nói chung có thể bị nóng chảy, nhiều chất không thể đun sôi, thay vào đó có xu hướng phân hủy. Trước đây, điểm nóng chảy [m.p.] và điểm sôi [b.p.] cung cấp những thông tin cơ bản về độ tinh khiết và định danh sơ lược các hợp chất hữu cơ. Chúng có mối tương quan với tính phân cực của phân tử và khối lượng phân tử. Vài chất hữu cơ, đặc biệt là các hợp chất đối xứng dễ bay hơi hơn là tan chảy. Các chất hữu cơ thường không ổn định ở nhiệt độ trên 300°C, nói cách khác, chúng dễ bị phân hủy khi vượt quá nhiệt độ trên, mặc dù có một số ngoại lệ.

*Độ hòa tan

Chất hữu cơ không phân cực có xu hướng kỵ nước, nghĩa là chúng ít tan trong nước và tan nhiều trong các dung môi hữu cơ khác. Có một vài ngoại lệ với một số chất hữu cơ có trọng lượng phân tử thấp như rượu, amine, và acid carboxylic nhờ các liên kết hydro. Các chất hữu cơ thường dễ tan trong dung môi hữu cơ. Dung môi có thể là ether tinh khiết hay rượu ethanol, hay hỗn hợp, cũng có thể là các dung môi thân dầu như ether dầu hỏa hoặc các dung môi có vòng benzen khác chưng cất phân đoạn và tinh chế lại từ dầu hỏa. Độ hòa tan trong các dung môi khác nhau tùy thuộc vào loại dung môi và các nhóm chức hiện diện.

*Tính chất ở thể rắn

Các tính chất đặc biệt khác nhau của tinh thể phân tử và polyme hữu cơ với các hệ liên hợp được quan tâm tùy thuộc vào các ứng dụng, ví dụ: cơ nhiệt và cơ điện như tính áp điện, tính dẫn điện [xem polyme dẫn điện và chất bán dẫn hữu cơ] và tính chất quang điện [Ví dụ: quang học phi tuyến tính]. Vì lý do lịch sử, các tính chất như vậy chủ yếu là chủ đề của các lĩnh vực khoa học polyme và khoa học vật liệu.

2. Cách viết công thức cấu tạo của các hợp chất hữu cơ

Bước 1: Tính độ bất bão hòa [số liên kết và vòng].

Bước 2: Viết cấu trúc mạch cacbon [không phân nhánh, có nhánh, vòng] và đưa liên kết bội [đôi, ba] vào mạch cacbon nếu có.

Bước 3: Đưa nhóm chức vào mạch cacbon [thông thường các nhóm chức chứa cacbon thường được đưa luôn vào mạch ở bước 3]. Lưu ý đến trường hợp kém bền hoặc không tồn tại của nhóm chức [ví dụ nhóm –OH không bền và sẽ bị chuyển vị khi gắn với cacbon có liên kết bội].

Bước 4: Điền số H vào để đảm bảo đủ hóa trị của các nguyên tố, sau đó xét đồng phân hình học nếu có. Chú ý với các bài tập trắc nghiệm có thể không cần điền số nguyên tử H.

Chủ Đề