Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J

NGỮ VĂN 6 Trị chơiTìm điểm khác nhau giữa hai bức tranh HAI LOẠI KHÁC BIỆT– Giong – mi Mun –I. TÌM HIỂU CHUNG1. Đọc, chú thích.- Đọc to, rõ ràng, chậm rãi, giọng đọc khác nhau ở những đoạn bàn luận hay kểchuyện.- Chú ý khi đọc theo dõi cột bên phải để nhận biết một số ý được bàn luận.2. Tác phẩm.- Thể loại: Văn bản nghị luận.- Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi”- PTBĐ: Nghị luận HAI LOẠI KHÁC BIỆT– Giong – mi Mun –I. TÌM HIỂU CHUNG1. Đọc, chú thích.2. Tác phẩmBố cục: 4 phần- Đoạn 1: Từ đầu đến “ước mong điều đó”=> Mỗi người cần có sự khác biệt- Đoạn 2: Tiếp đến “mười phân vẹn mười”=> Những bằng chứng thể hiện sự khác biệt của số đông học sinh trong lớp và J- Đoạn 3: Tiếp đến “ trong mỗi con người”=> Cách để tại nên sự khác biệt- Đoạn 4: Phần còn lại=> Ý nghĩa của sự khác biệt thực sự. HAI LOẠI KHÁC BIỆT– Giong – mi Mun –II. TÌM HIỂU CHI TIẾT1.Mỗi người cần có sự khác biệtChia nhómNhóm 2:Nhóm 1:? Các bạn trong lớp đã thể hiện sự khác biệt như thế nào?+ Giáo viên đã giao cho học sinh bài tập gì?Mục đích và u cầu bài tập đặt+ Bạn HS nào có cách thể hiện khác? Phản ứng của cả lớp trước cách thểra?hiện đó là gì?+ Tại sao giáo viên khơng dạy cho học sinh luôn bài học mà lại cho học+ Em nhận thấy sự khác nhau của việc thể hiện sự khác biệt của số đôngsinh được tham gia trải nghiệm thực tế trước? Em nhận xét gì về cách giáocác bạn trong lớp và của J là gì?dục này?Nhóm 3:Nhóm 4:+Từ những bằng chứng đưa ra, tác giả đã rút ra điều cần bàn luận là gì?Em nhận xét gì về cách triển khai của tác giả?+ Em có đồng tình với ý kiến của tác giả khơng? Vì sao?+ Đa số mọi người chọn loại khác biệt vơ nghĩa? Vì sao? Em có thích cáchthể hiện này? HAI LOẠI KHÁC BIỆT– Giong – mi Mun –II. TÌM HIỂU CHI TIẾT1. Mỗi người cần có sự khác biệt- Bài tập: Trong suốt 24 giờ đồng hồ, mỗi người phải cố gắng trở nên khác biệt.- Mục đích: Để mỗi người bộc lộ một phiên bản chân thật hơn.- Yêu cầu: không được gây hại, làm phiền người khác, vi phạm nội quy nhà trường.- GV đã tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm thực tế, để mỗi HS tự rút ra được ý nghĩa của hoạt động. Cách giáo dục giúp người học chủ động, tích cực nắm bắt vấn đề. HAI LOẠI KHÁC BIỆT– Giong – mi Mun –I. TÌM HIỂU CHI TIẾT1. Mỗi người cần có sự khác biệt2.Bằng chứng: Những bằng chứng thể hiện sự khác biệt của số đông học sinhtrong lớp và J- Số đông: chọn cách thể hiện cá tính bản thân qua cách ăn mặc, hành động quái dị, khácthường.- Học sinh J chọn cách thể hiện sự khác biệt khác với ngày thường mình : thay vì nhútnhát, ít nói, cậu đã giơ tay và phát biểu trong các tiết học, xưng hô lễ độ với mọi người.  Cách thể hiện sự khác biệt của mỗi người là khác nhau. HAI LOẠI KHÁC BIỆT– Giong – mi Mun –II. TÌM HIỂU CHI TIẾT2.Bằng chứng: Những bằng chứng thể hiện sự khác biệt của số đơng học sinhtrong lớp và J3.Lí lẽ: Cách để tại nên sự khác biệt- Tác giả đã phân chia sự khác biệt thành hai loại: sự khác biệt vô nghĩa và sự khác biệt cónghĩa.- Đa số chọn loại vơ nghĩa, vì nó đơn giản và chẳng mất cơng tìm kiếm nhiều. khơng cần huyđộng khả năng đặc biệt gì.4.Kết luận vấn đề- Sự khác biệt thực sự, có ý nghĩa ở mỗi người sẽ khiến mọi người đặc biệt chú ý. HAI LOẠI KHÁC BIỆT– Giong – mi Mun –II. TÌM HIỂU CHI TIẾTIII. TỔNG KẾT1. Nghệ thuật- Lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, cụ thể, có tính thuyết phục.2. Nội dungVăn bản đề cập đến vấn đề sự khác biệt ở mỗi người. Qua đó khẳng định sự khác biệt có ýnghĩa là sự khác biệt thực sự.3.Ý nghĩa:Khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa là sự khác biệt thực sự, là thứ làm nên cá tính, phong cách,chất riêng của mỗi cá nhân. VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌCVới câu mở đầu: Tôi không muốn khác biệt vônghĩa…, hãy viết tiếp 5-7 câu để hoàn thànhmột đoạn văn. TRỊ CHƠI HỘP Q BÍ MẬT Câu 1: Theo em, muốn lựa chọn từ ngữ phù hợp trong câu, ta cầnphải làm gì?Cần hiểu nghĩa của từ định dùngCon nhậnMEGO HOđược điểm 9 Câu 2: Phát hiện lỗi dùng từ trong câu sau và chữa lại cho đúng: “Anh hàng xómcủa tơi là một đức lang quân luôn yêu thương nương tử của mình”.Anh hàng xóm của tơi là một người chồng ln yêu thương vợ của mìnhCon nhậnđược 1 lờiMEGO HOkhen! Câu 3: Khi viết câu, em cần chú ý những yếu tố nào?Dùng đúng ngữ pháp và mục đích của câu.MEGO HOVỗ tay Hãy xác định cách dùng từ trong câu nào đúng/sai?ĐSTT1Tổng thống và phu nhân2Chị là phu nhân chiều chồng, chăm con.3Báo Thiếu niên nhi đồng.4Thiếu niên nhi đồng lang thang cơ nhỡ.5Tổng thống và vợ.67Chị là một người vợ chiều chồng, chăm con.Báo Trẻ emS I. LÍ THUYẾT1. Lựa chọn từ ngữ trong tạo lập văn bản- Cần lựa chọn, sử dụng từ phù hợp nhất trong nói và viết.2. Lựa chọn cấu trúc câu trong tạo lập văn bản- Khi viết, cần chú ý những yếu tố: tạo câu đúng ngữ pháp, chú ý ngữ cảnh,mục đích viết/nói, đặc điểm văn bản. Với câu “Những người cịn lại trong lớp tơi ngày trước, mỗiLuyện tậpngười một vẻ, sinh động biết bao”, có thể dùng từ “kiểu” để thaycho từ “vẻ” được không? Vì sao?Khơng thể dùng từ kiểu để thay cho vẻ được. Hai từ này tuy gần nghĩa, nhưng vẫn cónhững nét khác nhau. Từ kiểu thường dùng để nói về hành động của con người (kiểuăn nói, kiểu đi đứng,...) hoặc một dạng riêng của đối tượng (kiểu nhà, kiểu quần áo,...),trong khi vẻ thường dùng để chỉ đặc điểm, tính cách của con người (vẻ trầm ngâm, vẻsơi nổi, vẻ lo lắng,...). Từ khuất được dùng trong câu “Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tơiLuyện tậpcũng đã lớn” có phù hợp hơn so với một số từ khác cũng có nghĩalà chết như: mất, từ trần, hi sinh…Nhắc đến cái chết của mẹ, người con dùng từ khuất thể hiện cách nói giảm,nhằm giấu bớt nỗi đau mất mát. Phù hợp hơn Vì sao trong câu “Tơi ln nhớ về mẹ với niềm xúc động khônLuyện tậpnguôi”, không thể dùng từ “rung động” thay cho từ “xúc động”?Xúc động biểu hiện cảm xúc mạnh hơn so với cảm động hay xúc cảm. Vìthế, từ xúc động là sự lựa chọn phù hợp nhất cho câu “Tôi luôn nhớ về mẹvới niềm xúc động không nguôi” BÀI TẬP 2: Chọn từ phù hợp nhấtCâu hỏi 1: “Bị cười, không phải mọi người đều…. giống nhau".a. Phản ứng.b. Phản xạ.c. Phản đối.d. Phản bác. Đáp án: a. Phản ứng.  BÀI TẬP 2: Chọn từ phù hợp nhấtCâu hỏi 1: “Bị cười, không phải mọi người đều…. giống nhau".a. Phản ứng.b. Phản xạ.c. Phản đối.d. Phản bác. Đáp án: a. Phản ứng.  BÀI TẬP 2: Chọn từ phù hợp nhấtCâu hỏi 3: “Đi đường phải luôn luôn … để tránh xảy ra tainạn”.a. Nhìn ngó.b. Dịm ngó.c. Quan sát.d. Ngó nghiêngĐáp án: c. quan sát. BÀI TẬP 2: Chọn từ phù hợp nhấtCâu hỏi 4: “Ngồi của bản thân, tơi cịn được bạn bè, thầy cco thường xuyênkhích lệ”.a. cố sứcb. sức lựcc. tiềm lựcd. nỗ lựcĐáp án: d. nỗ lực

Soạn bài Hai loại khác biệt Kết nối tri thức

A. Soạn bài Hai loại khác biệt ngắn gọn :

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2):

Trả lời:

- Em muốn thể hiện sự khác biệt so với các bạn trong lớp.

- Vì điều đó sẽ giúp em khẳng định màu sắc, cá tính của riêng mình.

Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2):

Trả lời:

- Theo em, bạn đó là người vừa có tài năng, ưu điểm nổi bật nhưng lại rất khiêm tốn không phô trương. Em cần học hỏi bạn

Đọc văn bản

Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Bài tập mà giáo viên đưa cho học sinh thực hiện nhằm mục đích gì

Trả lời:

Theo lời giáo viên, mục đích của bài tập là tạo cơ hội để học sinh bộc lộ một phiên bản chân thật hơn về bản thân trước những người xung quanh.

Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Bằng chứng thể hiện sự khác biệt của số đông học sinh trong lớp.

Trả lời:

Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J:

- J đến trường, ăn mặc như bình thường và trông hệt như mọi ngày.

- Nhưng khi cậu giơ tay trong tiết đầu tiên cậu đã làm một điều bất ngờ khi phát biểu: Cậu đã đứng lên trả lời câu hỏi.

- Cậu nói một cách từ tốn, dõng dạc và lễ độ.

Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J

Trả lời:

Các bạn học sinh trong lớp ngạc nhiên về J vì trong khi tất cả mọi người đều cố tỏ ra khác biệt bằng cách ăn mặc, hành động lạ lùng thì J lại cực kì nghiêm túc với từng tiết học và trông cậu chẳng khác gì mọi ngày.

Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Vì sao các bạn học sinh trong lớp ngạc nhiên về J? 

Trả lời:

 J là người ít nói, không đặc biệt quái dị, cũng không đặc biệt nổi tiếng. Hôm nay cậu đứng lên trả lời câu hỏi. Khi phát biểu, cậu nói một cách từ tốn, dõng dạc và lễ độ. Như thể không có gì quan trong hơn, không có gì ý nghĩa hơn tiết học này, câu trả lời này đây. 

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Văn bản có kể một câu chuyện mà tác giả là người trong cuộc. Theo em, điều quan trọng hơn là bài học rút ra từ câu chuyện. 

- Vì tác giả - người trong cuộc và dù không có câu chuyện này thì cũng có rất nhiều câu chuyện khác cho bản thân người kể rút ra kinh nghiệm. Việc "tạm gọi bạn ấy là J" cũng phản ánh việc câu chuyện kể về ai không quan trọng mà quan trọng hơn cả là bài học rút ra.

Câu 2 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Việc thể hiện sự khác biệt của số đông các bạn trong lớp và của J hoàn toàn khác nhau:

+ Những bạn học sinh khác cố chọn trang phục nổi bật, làm ra những hành động hơi bất thường: hát như trẻ con, đầu tóc kì quái, tham gia vào những hành động ngu ngốc.

+ J: ăn mặc hệt như mọi ngày, đứng lên trả lời câu hỏi một cách chân thành, gọi các bạn trong lớp bằng anh/ chị, cuối tiết học luôn cảm ơn thầy cô giáo, hành động nghiêm chỉnh, chững chạc.

Câu 3 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Trong văn bản này, tác giả đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận: tác giả kể về lớp học của mình, bài tập của cô giáo, sự thay đổi của các bạn, sự kì lạ của J sau đó mới đi đến kết luận về những điều mà tác giả bàn luận.

- Sự lựa chọn cách triển khai này giúp văn bản thêm phần thú vị, sinh động và người đọc hình dung rõ điều mà tác giả nghị luận.

Câu 4 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Em đồng tình với cách phân chia như thế.

- Vì:

+ Sự khác biệt vô nghĩa được thể hiện qua số đông các bạn trong lớp bởi khác biệt không có mục đích.

+ Sự khác biệt có ý nghĩa qua cách thể hiện của J là thay đổi, khẳng định bản thân và mang hướng tính cực, thể hiện cố gắng. 

Câu 5 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Số đông thường thể hiện sự khác biệt vô nghĩa bởi vì đây là cách khác biệt dễ dàng, không tốn tâm sức.

- Muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần rèn luyện đạo đức, trí tuệ để bản thân ngày càng ưu tú, hoàn thiện

Câu 6 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Theo em, bài học về sự khác biệt được rút ra từ văn bản này không phải chỉ có giá trị đối với lứa tuổi học sinh mà còn mang giá trị với mọi lứa tuổi.

- Vì sự khác biệt là điều rất cần trong mỗi người. Nếu chúng ta luôn chung một màu thì cuộc sống sẽ nhàm chán, vô nghĩa.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC: Với câu mở đầu: Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa..., hãy viết tiếp 5 – 7 câu để hoàn thành một đoạn văn.

Bài mẫu tham khảo

Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa. Mỗi chúng ta đều chỉ có một cuộc đời để sống. Nếu ta giống như hàng nghìn người khác thì bản thân ta sẽ chỉ sống đời nhàm nhàm, vô nghĩa như vậy. Lúc nào ta cũng sợ mình khác biệt. Sợ sự khác biệt ấy bị chê cười, bị người ta nói nọ nói kia. Nhưng có bao giờ ta nghĩ, sự khác biệt mới là điều tạo nên giá trị của ta? Khác biệt không phải thứ duy nhất làm con người ta trở nên đặc biệt nhưng chỉ khi khác biệt, ta mới biết đời sống của mình đẹp tươi và ý nghĩa đến đâu! 

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Hai loài khác biệt:

I. Tác giả

1. Tiểu sử

- Tiến sĩ Youngme Moon – Giáo sư của Trường Kinh doanh Harvard (Harvard Business School), Phó khoa về Chiến lược và Đổi mới (Senior Associate Dean for Strategy and Innovation).

Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J

2. Sự nghiệp

- Cô đã từng được nhận không ít giải thưởng nhờ vào quá trình giảng dạy xuất sắc cũng như những nghiên cứu có giá trị về sự giao thoa giữa kinh doanh, thương hiệu và văn hóa.

-  Cô là người phụ nữ Mỹ gốc Á đầu tiên được bổ nhiệm tại Trường Kinh doanh Harvard.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

Trích từ Khác biệt - thoát khỏi bầy đàn cạnh tranh, theo Dương Ngọc Lâm dịch, NXB Khoa học xã hội và An-pha-búc, Hà Nội, 2017.

2. Bố cục: 3 đoạn

- Đoạn 1 (Từ đầu … đến "nội quy nhà trường"): Giới thiệu về một bài tập đặc biệt của giáo viên.

- Đoạn 2 (Tiếp … đến “nể phục cậu”): Kể về sự khác biệt mà mỗi người lựa chọn, trong đó, J là khác biệt nhiều ý nghĩa nhất.

- Đoạn 3 (Đoạn còn lại): Suy ngẫm của tác giả về sự khác biệt có ý nghĩa và khác biệt vô nghĩa.

3. Phương thức biểu đạt: tự sự.

4. Tóm tắt:

Bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng xác thực. Bài văn “Hai loại khác biệt” kể câu chuyện học sinh thực hiện một bài tập trong suốt 24 tiếng phải trở nên khác biệt. Trong khi các học sinh khác dùng cách ăn mặc, kiểu tóc, hành động kì lạ thì cậu bạn J vẫn ăn mặc như bình thường nhưng trong cả buổi học cậu tích cực giơ tay phát biểu bài. Câu chuyện đã phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa.

Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J

5. Giá trị nội dung

Hai loại khác biệt đã phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa.

6. Giá trị nghệ thuật

Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng xác thực.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, ngắn gọn khác:

Thực hành tiếng Việt trang 61

Bài tập làm văn

Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm

Trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) đời sống

Củng cố, mở rộng trang 71