Bảng đánh giá suy dinh dưỡng trẻ em theo who năm 2024

Chia sẻ chuyên gia ThS.BS Dương Văn Sỹ - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Mytour Hải Phòng.

Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 5 - 19 tuổi dựa trên các chỉ số chiều cao, cân nặng, và tuổi tác đã được chuẩn hóa bởi các chuyên gia y tế. Điều này giúp xác định chính xác tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trong các buổi kiểm tra sức khỏe và đề xuất các biện pháp điều chỉnh thích hợp.

1. Ý nghĩa của Z - Score là gì?

Z - Score, hay Độ lệch chuẩn (SD), đo khoảng cách giữa dữ liệu của trẻ và giá trị tiêu chuẩn trong quần thể. Z - Score thường được tính cho cân nặng theo chiều cao, chiều cao theo tuổi, và cân nặng theo tuổi trong lĩnh vực dinh dưỡng. Những đo lường này giúp xác định liệu trẻ có suy dinh dưỡng hay không và mức độ suy dinh dưỡng (nhẹ / trung bình / nặng).

2. Bảng phân loại tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 5-19 tuổi

2.1 Bảng phân loại tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ gái 5-19 tuổi

Mã số Tên bảng/biểu Loại Giới B(61-228)-06 BMI theo tuổi (TRAI >5-19t) Bảng tra cứu TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/01_bmifa_boys_5_19years.pdf G(61-228)-06 BMI theo tuổi (GÁI >5-19t) Bảng tra cứu GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/03_bmifa_girls_5_19years.pdf B(61-228)-02 Chiều cao theo tuổi (TRAI >5-19t) Bảng tra cứu TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/09_hfa_boys_5_19years.pdf G(61-228)-02 Chiều cao theo tuổi (GÁI >5-19t) Bảng tra cứu GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/10_hfa_girls_5_19years.pdf B(61-228)-04 Cân nặng theo tuổi (TRAI >5-10t) Bảng tra cứu TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/11_wfa_boys_5_10years.pdf G(61-228)-04 Cân nặng theo tuổi (GÁI >5-10t) Bảng tra cứu GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/12_wfa_girls_5_10years.pdf B(61-228)-05 BMI theo tuổi (TRAI >5-19t) Biểu đồ TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/02_bmifa_boys_z_5_19_labels.pdf G(61-228)-05 BMI theo tuổi (GÁI >5-19t) Biểu đồ GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/04_bmifa_girls_z_5_19_labels.pdf B(61-228)-01 Chiều cao theo tuổi (TRAI>5-19t) Biểu đồ TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/05_cht_hfa_boys_z_5_19years.pdf G(61-228)-01 Chiều cao theo tuổi (GÁI >5-19t) Biểu đồ GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/06_cht_hfa_girls_z_5_19years.pdf B(61-228)-03 Cân nặng theo tuổi (TRAI >5-10t) Biểu đồ TRAI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/07_cht_wfa_boys_z_5_10years.pdf G(61-228)-03 Cân nặng theo tuổi (GÁI >5-10t) Biểu đồ GÁI http://viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/08_cht_wfa_girls_z_5_10years.pdf

3. Bảng đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 5-19 tuổi

Theo bảng đánh giá, khi chỉ số < -2SD là suy dinh dưỡng vừa, < -3SD là suy dinh dưỡng nặng. Đối với suy dinh dưỡng bào thai, giảm cân nặng là suy dinh dưỡng nhẹ, kết hợp giảm cân nặng và chiều cao là suy dinh dưỡng vừa, giảm cả cân nặng, chiều cao và vòng đầu là suy dinh dưỡng nặng.

3.1 Bảng đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 5-9 tuổi

3.2 Bảng đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 10-19 tuổi

4. Định nghĩa suy dinh dưỡng dựa trên bảng đánh giá

Suy dinh dưỡng: Người có chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD so với quần thể tiêu chuẩn WHO-2006 được gọi là suy dinh dưỡng. Chỉ số này biểu hiện một tình trạng thiếu hụt về dinh dưỡng, dễ áp dụng và thường được sử dụng để đánh giá tình trạng thiếu dinh dưỡng trong cộng đồng. Suy dinh dưỡng được phân loại như sau:

  • Suy dinh dưỡng cấp: Chỉ số chiều cao theo tuổi bình thường, nhưng chỉ số cân nặng/chiều cao < -2SD, biểu thị tình trạng suy dinh dưỡng mới diễn ra do chế độ ăn uống chưa phù hợp.
  • Suy dinh dưỡng mãn đã phục hồi: Chỉ số chiều cao theo tuổi < -2SD, nhưng chỉ số cân nặng/chiều cao bình thường, chỉ ra việc thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong thời gian dài, nặng và sớm, nhưng tình trạng dinh dưỡng đã phục hồi và cần thận trọng với nguy cơ béo phì do chiều cao thấp.
  • Suy dinh dưỡng mãn tiến triển: Chỉ số chiều cao theo tuổi < -2SD và cân nặng/chiều cao < -2SD, chứng tỏ tình trạng suy dinh dưỡng tiếp tục tiến triển.
  • Suy dinh dưỡng bào thai: Đánh giá suy dinh dưỡng bào thai dựa trên chỉ số cân nặng < 2500g, chiều cao < 48cm và vòng đầu <35cm khi chào đời.

Để trẻ phát triển toàn diện, chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân đối là quan trọng. Nếu trẻ thiếu chất dinh dưỡng, cha mẹ cần bổ sung lysine, các khoáng chất và vitamin như kẽm, crom, selen, vitamin B giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, hỗ trợ hấp thu dưỡng chất, giúp trẻ ăn ngon miệng.

Cha mẹ hãy theo dõi:

Dấu hiệu bé thiếu kẽm

Thiếu chất dinh dưỡng và vấn đề tăng cân ở trẻ

Để cập nhật thông tin hữu ích, hãy truy cập Mytour.com thường xuyên nhé!

Các thông tin trên do AI biên soạn và chỉ dành cho mục đích tham khảo. Chúng tôi khuyến nghị người đọc nên tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng khi chưa có tư vấn của chuyên gia