Bút toán điều chỉnh tăng thuế gtgt được khấu trừ năm 2024

Bút toán kết chuyển thuế GTGT là một trong những bút toán quan trọng đối với kế toán thuế. Hàng tháng kế toán cân đối hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra dựa vào biểu thuế suất để lập tờ khai GTGT và thực hiện kết chuyển thuế GTGT khấu trừ sang kỳ sau hay tính toán số thuế GTGT phải nộp. Dưới đây là hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT và những lưu ý cho kế toán khi thực hiện.

Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ.

1. Nguyên tắc khi thực hiện việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Mục đích của bút toán kết chuyển thuế GTGT là giúp kế toán viên xác định được thuế GTGT phải nộp trong kỳ tính thuế. Điều này sẽ đảm bảo kế toán nắm chắc được dòng tiền, lập báo cáo tài chính từ đó làm tài liệu để các nhà quản trị đưa ra kế hoạch về dòng tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Những nguyên tắc mà kế toán viên cần lưu ý được nêu rõ tại Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC khi hạch toán TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là việc kế toán thực hiện bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế GTGT bên đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp từ đó xác định được chính xác tổng số thuế doanh nghiệp phải thực nộp vào ngân sách nhà nước.

  • Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
  • Doanh nghiệp tiến hành hạch toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ nếu doanh nghiệp lựa chọn kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn phương pháp trực tiếp thì không cần thực hiện kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
  • Khi doanh nghiệp đã kê khai thuế GTGT theo tháng thì buộc cuối tháng phải hạch toán thuế GTGT, tuyệt đối không thực hiện vào cuối quý và ngược lại.

2. Bút toán kết chuyển thuế GTGT

Để thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT kế toán cần nắm được tài khoản hạch toán thuế GTGT và cách kế toán thuế GTGT. Theo đó tính thuế GTGT đầu ra phải nộp và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sau đó thực hiện kết chuyển.

2.1. Tài khoản dùng hạch toán thuế GTGT

Tài khoản dùng hạch toán thuế GTGT phải nộp là TK 3331 [TK 3331]. Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 là:

  • Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp sau khi cơ quan thuế thanh kiểm tra xong, có quyết định phạt và truy thu thuế thì anh chị em hạch toán như sau:
  1. Truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Phản ánh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Nợ Tài khoản 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Có Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước:

Nợ Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

Có Tài khoản: 111/112: Tiền mặt/Tiền ngân hàng.

  1. Truy thu thuế giá trị gia tăng.

1. Phản ánh thuế giá trị giá tăng truy thu bổ sung:

Nợ Tài khoản: 811: Chi phí khác

Có Tài khoản: 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp

2. Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước:

Nợ Tài khoản 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp

Có Tài khoản: 111/112: Tiền mặt/Tiền ngân hàng.

  1. Truy thu thuế thu nhập cá nhân.

1. Phản ánh thuế thu nhập cá nhân truy thu bổ sung:

Nợ Tài khoản: 811: Chi phí khác

Có Tài khoản: 3335: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

2. Nộp thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách nhà nước:

Nợ Tài khoản 3335: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Có Tài khoản: 111/112: Tiền mặt/Tiền ngân hàng.

  1. Tiền phạt, tiền chậm nộp.

1. Phản ánh tiền phạt, tiền chậm nộp:

Nợ Tài khoản: 811: Chi phí khác

Có Tài khoản: 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

2. Nộp tiền phạt, chậm nộp vào ngân sách nhà nước:

Nợ Tài khoản 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

Có Tài khoản: 111/112: Tiền mặt/Tiền ngân hàng.

  1. Điều chỉnh tăng, giảm và hạch toán tiền thuế giá trị giá tăng được khấu trừ

1. Điều chỉnh tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Gõ vào chỉ tiêu 38 của tờ khai hiện hành [ Số tiền thuế giá trị gia tăng điều chỉnh tăng theo quyết định thanh kiểm tra]

2. Điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

Gõ vào chỉ tiêu 37 của tờ khai hiện hành [ Số tiền thuế giá trị gia tăng điều chỉnh giảm theo quyết định thanh kiểm tra]

3. Hạch toán giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

Nợ Tài khoản 811 [ hoặc Tài khoản 4211] Có Tài khoản 1331

4. Hạch toán tăng thuế giá trị gia tăng phải nộp vào ngân sách nhà nước Nợ Tài khoản 811 [hoặc Tài khoản 4211] Có Tài khoản 33311

  1. Điều chỉnh giảm lỗ theo biên bản quyết toán Không có hạch toán gì cả, chỉ theo dõi là số lỗ được chuyển theo tờ khai quyết toán thuế TNDN bây giờ là theo số biên bản, quyết định thanh tra, kiểm tra thuế [ Báo cáo tài chính vẫn giữ nguyên lỗ theo kế toán]

Thuế VAT không được khấu trừ hạch toán vào đầu?

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp/tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Ngoại trừ trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ khi nào?

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng với các đối tượng kinh doanh, doanh nghiệp có cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Cơ sở kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm từ hoạt động kinh doanh; - Cơ sở kinh doanh hoàn tất các hoạt động liên quan đến sổ sách kế toán, hóa đơn và chứng từ mua bán.

thuế GTGT được khấu trừ là tài khoản gì?

- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.

Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là gì?

Phương pháp khấu trừ được xem là phương pháp tính thuế giá trị gia tăng hiệu quả nhất. Một trong những ưu điểm của phương pháp này là sự công bằng trong việc tính toán thuế. Theo phương pháp khấu trừ, chỉ số tiền giá trị gia tăng mới sẽ phải chịu thuế, còn các chi phí đã phát sinh sẽ được khấu trừ.

Chủ Đề