Các loại văn bản quản lý nhà nước hiện nay năm 2024

  • 1. BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm a) Văn bản Hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ. Phương tiện giao tiếp này được thực hiện ngay từ buổi đầu của xã hội loài người. Với sự ra đời của chữ viết, con người đã thưc hiện được những không gian cách biệt qua nhiều thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn được thực hiện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản. Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn bản: - Quan niệm 1: “Văn bản là một loại tài liệu được hình thành trong các hoạt động khác nhau của đời sống xã hội”; - Quan niệm 2: Quan niệm của các nhà ngôn ngữ: “Văn bản là một chỉnh thể ngôn ngữ, thường bao gồm một tập hợp các câu và có thể có một đầu đề, có tính nhất quán về chủ đề, trọn vẹn về nội dung, được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ”; - Quan niệm 3: Quan niệm theo nghĩa rộng của các nhà nghiên cứu hành chính: “Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ hay một ký hiệu ngôn ngữ nhất định”. b) Văn bản quản lý nhà nước Văn bản quản lý nhà nước (QLNN) là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thi hành bằng những hình thức khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. c) Văn bản quản lý hành chính nhà nước Văn bản quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN) là một bộ phận của văn bản QLNN, bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định và chuyển tải các thông tin quản lý trong hoạt động chấp hành và điều hành. Các văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền lập pháp (văn bản luật, văn bản dưới luật mang tính chất luật) hoặc thuộc thẩm quyền tư pháp (bản án, cáo trạng...) không phải là văn bản QLHCNN. Và như vậy, về mặt nội dung của văn bản: văn bản quản lý nhà nước chứa đựng những quyết định và thông tin quản lý nhà nước;
  • 2. thể ban hành văn bản: văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền được Nhà nước quy định; Về mặt quy trình ban hành: văn bản quản lý nhà nước được ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức nhất định; Về mặt mục đích: văn bản quản lý nhà nước được ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. 2. Chức năng của văn bản quản lý nhà nước a) Chức năng thông tin Đây là chức năng cơ bản và chung nhất của mọi loại văn bản. Văn bản chứa đựng và chuyển tải thông tin từ đối tượng này sang đối tượng khác. Văn bản quản lý nhà nước chứa đựng các thông tin nhà nước (như phương hướng, kế hoạch phát triển, các chính sách, các quyết định quản lý...) của chủ thể quản lý (các cơ quan quản lý nhà nước) đến đối tượng quản lý (là các cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới hay toàn xã hội). Giá trị của văn bản được quy định bởi giá trị thông tin chứa đựng trong đó. Thông qua hệ thống văn bản của các cơ quan, người ta có thể thu nhận được thông tin phục vụ cho các hoạt động tiếp theo của quá trình quản lý như: - Thông tin về chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu phương hướng hoạt động của cơ quan. - Thông tin về phương thức hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ, quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị. - Thông tin về các đối tượng quản lý, về sự biến động. - Thông tin về các kết quả đã đạt được trong quá trình quản lý. b) Chức năng pháp lý Chỉ có Nhà nước mới có quyền lập pháp và lập quy. Do vậy, các văn bản quản lý nhà nước được đảm bảo thực thi bằng quyền lực Nhà nước. Chức năng pháp lý được thể hiện trên hai phương diện: - Văn bản được sử dụng để ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan hệ về luật pháp hình thành trong quá trình quản lý và các hoạt dộng khác. - Bản thân văn bản là chứng cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý và điều hành công việc của cơ quan. c) Chức năng quản lý Chức năng quản lý của văn bản quản lý nhà nước được thể hiện khi văn bản được sử dụng như một phương tiện thu thập thông tin (báo cáo, tờ trình…) và ban hành truyền đạt thông tin để tổ chức quản lý và duy trì, điều hành thực hiện sự quản lý (lệnh, nghị định, thông tư, nghị quyết, chỉ thị…). 2
  • 3. năng quản lý, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý được xác lập. Văn bản quản lý nhà nước là phương tiện thiết yếu để các cơ quan quản lý có thể truyền đạt chính xác các quyết định quản lý đến hệ thống bị quản lý của mình, đồng thời cũng là đầu mối để theo dõi, kiểm tra hoạt động của các cơ quan cấp dưới. Với chức năng quản lý, văn bản quản lý nhà nước tạo nên sự ổn định trong công việc, thiết lập được các định mức cần thiết cho mỗi loại công việc, tránh được cách làm tùy tiện, thiếu khoa học. Chức năng quản lý của văn bản quản lý nhà nước có tính khách quan, được tạo thành do chính nhu cầu của hoạt động quản lý và nhu cầu sử dụng văn bản như một phương tiện quản lý. d) Chức năng văn hóa - xã hội - Văn hóa là tổng thể giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lao động cải tạo thế giới và văn bản cũng là một sản phẩm của quá trình lao động quản lý, nó được dùng làm một phương tiện để ghi chép lại những kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm lao động sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Với ý nghĩa ấy, văn bản luôn có chức năng văn hóa. - Khi có chức năng văn hóa thì liền sau đó văn bản làm chức năng văn hóa, điều đó bắt buộc mọi người sử dụng văn bản phải làm cho văn bản có tính văn hóa. e) Các chức năng khác Bên cạnh những chức năng cơ bản nói trên, trong đời sống xã hội, văn bản còn thể hiện các chức năng khác như chức năng giao tiếp, thống kê, sử liệu... - Với chức năng giao tiếp, hoạt động sản sinh văn bản phục vụ giao tiếp giữa các quốc gia với nhau, giữa cơ quan với cơ quan... Thông qua chức năng này, mối quan hệ giữa con người với con người, cơ quan với cơ quan, quốc gia này với quốc gia khác được thắt chặt hơn và ngược lại. - Với chức năng thống kê văn bản sẽ là công cụ để nói lên tiếng nói của những con số, những sự kiện, những vấn đề và khi ở trong văn bản thì những con số, những sự kiện, những vấn đề trở nên biết nói. - Với chức năng sử liệu, văn bản là một công cụ dùng để ghi lại lịch sử của một dân tộc, quốc gia, một thời đại, cơ quan, tổ chức. Có thể nói văn bản là một công cụ khách quan để nhiện cứu về quá trình lịch sử phát triển của một tổ chức, một quốc gia. 3. Vai trò của văn bản quản lý nhà nước Trong hoạt động quản lý nhà nước, văn bản có các vai trò sau: - Văn bản - phương tiện cung cấp thông tin để ra quyết định 3
  • 4. nhà quản lý, một trong những chứ năng cơ bản nhất là ra Quyết định. Một yêu cầu có tính nguyên tắc là quyết định phải chính xác, kịp thời, có hiệu quả mà môi trường thì biến động khôn lường. - Văn bản chuyển tải nội dung quản lý Bộ máy Nhà nước ta được hình thành và hoạt động theo nguyên tắc tập trung. Theo nguyên tắc này các cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan cấp trên, cơ quan địa phương phục tùng cơ quan trung ương. Xuất phát từ vai trò rõ nét của văn bản là phương tiện truyền đạt mệnh lệnh. Để guồng máy được nhịp nhàng, văn bản được sử dụng với vai trò khâu nối các bộ phận. - Văn bản là căn cứ cho công tác kiểm tra hoạt động của bộ máy quản lý Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Muốn chống bệnh quan liêu giấy tờ, muốn biết các nghị quyết đó thi hành không, thi hành có đúng không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách là kiểm tra”. Để làm tốt công tác này, nhà quản lý phải biết vận dụng một cách có hệ thống các văn bản. Nhà quản lý phải biết vận dụng từ loại văn bản quy định chức năng, thẩm quyền, văn bản nghiệp vụ thanh kiểm tra đến các văn bản với tư cách là cứ liệu, số liệu làm căn cứ. Một chu trình quản lý bao gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Sự móc nối các khâu trong chu trình này đòi hỏi một lượng thông tin phức tạp đã được văn bản hóa. - Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật Hệ thống văn bản quản lý nhà nước tạo nên hệ thống pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. II. PHÂN LOẠI VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Việc phân loại văn bản quản lý nhà nước có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Ví dụ như có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân loại văn bản quản lý nhà nước: - Theo tác giả: có văn bản của Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh, thành phố; Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ; Sở Công Thương…; - Theo tên loại: quyết định; nghị quyết; nghị định; thông tư...; - Theo nội dung của văn bản: Theo cách phân loại này ở mỗi cấp chính quyền đều có thể có các nhóm văn bản quản lý về các lĩnh vực: văn hoá, chính trị - xã hội, kinh tế, an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế… thuộc phạm vi quản lý. - Theo mục đích biên soạn và sử dụng; - Theo thời gian, địa điểm hình thành văn bản; - Theo hướng chu chuyển của văn bản: văn bản đi; văn bản đến… - Theo kỹ thuật chế tác: có văn bản được viết trên gỗ; có văn bản viết trên đá; có văn bản viết trên tre; lụa; giấy; có văn bản được viết trên đĩa CD; trên mạng điện tử... 4
  • 5. ngữ thể hiện: có văn bản bằng tiếng Anh; văn bản bằng tiếng Việt... - Theo tính chất cơ mật và phạm vi phổ biến của văn bản: có văn bản mật; văn bản thường... - Theo mối quan hệ có tính cấp độ: có văn bản là luật; văn bản dưới luật; - Theo hiệu lực pháp lý: có văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính; văn bản chuyên môn kỹ thuật. - Theo phân loại của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan bao gồm: + Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết biện pháp thi hành Luật này; + Văn bản hành chính: nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công; + Văn bản chuyên ngành: các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định sau khi thỏa thuận thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; + Văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: các hình thức văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định. 1. Văn bản quy phạm pháp luật a) Khái niệm Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. b) Đặc điểm - Đặc điểm về nội dung: Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật chứa các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc thi hành, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. 5
  • 6. quy phạm pháp luật có nội dung là những quyết định và những quy định được thể hiện dưới hình thức: chương/mục/điều/khoản/điểm và được diễn đạt theo kiểu văn điều khoản. Những văn bản quy phạm pháp luật có nội dung không phải là những quyết định và những quy định được thể hiện dưới hình thức phần/mục/khoản/điểm và được diễn đạt theo kiểu văn nghị luận. - Đặc điểm về hình thức: + Về tên loại văn bản: Tên của các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Tên loại của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định, nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch. Tên các loại văn bản được viết tắt theo quy định. + Về thể thức văn bản và kỹ thuật trình bày: Thể thức văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản (đối với văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND) và Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27 ngày 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch. + Về ngôn ngữ thể hiện: Văn bản quy phạm pháp luật phải được thể hiện bằng ngôn ngữ hành chính. Vì những đặc điểm trên mà việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật luôn luôn có những yêu cầu rất chặt chẽ. Cụ thể là: - Các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo luật định phải có chương trình, kế hoạch ban hành văn bản rõ ràng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Phải tuân thủ quy trình xây dựng và ban hành văn bản đã được luật pháp quy định. - Không được ban hành văn bản trái thẩm quyền cho phép hoặc trái với những quy định của văn bản cấp trên. Trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật (ở đây chủ yếu là nói đến các văn bản quy phạm dưới luật do các cơ quan hành chính ban hành, trước đây còn được gọi là văn bản pháp quy vì chúng gắn với chương trình lập quy), cần chú ý một số điểm sau đây: Thứ nhất, phải tuân thủ quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Quy trình soạn thảo văn bản loại này cần có sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Cụ thể, quy trình đó bao gồm các bước sau: 6
  • 7. các cơ quan có thẩm quyền và có nhu cầu ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần thiết lập chương trình xây dựng văn bản của cơ quan (sáng kiến văn bản). - Bước hai: phân công cơ quan hoặc cá nhân đơn vị chủ trì việc soạn thảo văn bản (thành lập Ban soạn thảo). - Bước ba: xác định mục đích, yêu cầu, nội dung cụ thể của văn bản, phương thức giải quyết vấn đề, tên loại văn bản. - Bước bốn: nghiên cứu và xây dựng dự thảo. - Bước năm: trao đổi về bản dự thảo, hoàn thành bản dự thảo. - Bước sáu: tổ chức việc thẩm định dự thảo văn bản. - Bước bảy: hoàn thiện lần cuối bản dự thảo và trình cấp có thẩm quyền ký ban hành, công bố. Thứ hai, cần chú ý xác định hiệu lực pháp lý của văn bản một cách chính xác. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau: - Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật có hiệu lực theo quy định của pháp luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật tùy theo từng loại văn bản cụ thể. - Các văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực từ thời điểm ký ban hành, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác. - Về không gian và đối tượng áp dụng, văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương được quy định có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng theo đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản. - Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chính quyền nhà nước ở địa phương có hiệu lực trong phạm vi quản lý của địa phương mình. Thứ ba, thể thức của văn bản quy phạm pháp luật cần chú ý theo đúng quy định của các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Ví dụ: Theo Thông tư 25/2011/TT-BTP ngày 27/12/2011 của Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản pháp luật liên tịch giữa Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với cơ quan, tổ chức khác, số của văn bản loại này phải kèm theo năm ban hành; chỉ người đứng đầu cơ quan hoặc cấp phó được phân công ký thay mới được ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Thứ tư, văn bản phải có cấu trúc hợp lý. Thứ năm, các quy phạm pháp luật được đưa vào văn bản phải được trình bày rõ ràng, cụ thể. Không nên đưa vào văn bản những quy phạm chung chung. Trong mỗi quy phạm phải chú ý trình bày phần nội dung quy định, phần giả định, phần chế tài bảo đảm cho tương ứng. Phải chú ý bảo đảm cho văn bản có tính khả thi cao. 7
  • 8. quy phạm áp dụng (hay còn gọi là văn bản quy phạm cá biệt), về hình thức cũng giống như văn bản quy phạm pháp luật. Điều khác nhau là ở chỗ các loại văn bản áp dụng có phạm vi áp dụng cụ thể hơn, nhiều trường hợp chỉ có tính cá biệt, không hướng vào cộng đồng. Chẳng hạn như các quyết định kỷ luật, khen thưởng cán bộ, quyết định nâng lương… Các bản chỉ thị để giải quyết một vấn đề cụ thể trong những thời điểm cụ thể cũng thuộc loại này. c) Các loại văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: - Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội - Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Lệnh, quyết định của Chủ tịch Nước - Nghị định của Chính phủ - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ - Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước - Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp - Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp Trong các văn bản quy phạm pháp luật nói trên, Hiến pháp được xem là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Các đạo luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn quy định rằng, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành. 2. Văn bản hành chính a) Khái niệm Văn bản hành chính là những quyết định quản lý thành văn mang tính áp dụng pháp luật hoặc chứa đựng những thông tin điều hành được cơ quan hành chính hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết các công 8
  • 9. xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật, được ban hành trên cơ sở quyết định chung và quyết định quy phạm của cơ quan cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành. Văn bản hành chính là phương tiện không thể thiếu được trong các hoạt động tác nghiệp cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Mặc dù có tầm quan trọng và giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy phạm pháp luật nhưng văn bản hành chính là cơ sở thực tiễn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh sửa đổi hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản hành chính được chia làm hai loại: Văn bản hành chính cá biệt và văn bản hành chính thông thường. - Văn bản hành chính cá biệt Văn bản hành chính cá biệt là những quyết định quản lý hành chính thành văn mang tính áp dụng pháp luật do cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm đưa ra quy tắc xử sự riêng áp dụng một lần đối với một hoặc một nhóm đối tượng cụ thể, được chỉ rõ. Các loại văn bản hành chính cá biệt: + Lệnh: là một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành nhằm đưa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dưới. + Nghị quyết: là một trong những hình thức văn bản do một tập thể chủ thể ban hành nhằm đưa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dưới. + Nghị định quy định cụ thể về tổ chức, địa giới hành chính thuộc thẩm quyền của Chính phủ. + Quyết định là một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành nhằm đưa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dưới. + Chỉ thị: một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành có tính đặc thù, nhằm đưa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dưới có quan hệ trực thuộc về tổ chức với chủ thể ban hành. Chỉ thị thường dùng để đôn đóc nhắc nhở cấp dưới thực hiện những quyết định, chính sách đã ban hành. + Điều lệ, quy chế, quy định, nội quy… có tính chất nội bộ. Đây là loại văn bản được ban hành bằng một văn bản khác, trình bày những vấn đề có liên quan đến các quy định về hoạt động của một cơ quan, tổ chức nhất định. - Văn bản hành chính thông thường Văn bản hành chính thông thường dùng để chuyển đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị; thông tin giao dịch chính thức giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công dân. Văn bản 9
  • 10. ra các quyết định quản lý, do đó, không dùng để thay thế cho văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt. Văn bản hành chính thông thường là loại văn bản hình thành trong hoạt động quản lý nhà nước, được sử dụng giải quyết những công việc có tính chất như hướng dẫn, trao đổi, đôn đốc, nhắc nhở, thông báo… Các loại văn bản hành chính thông thường: + Công văn + Thông cáo + Thông báo + Báo cáo + Tờ trình + Biên bản + Dự án, đề án + Kế hoạch, chương trình + Diễn văn + Công điện + Các loại giấy (giấy mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm, giấy nghỉ phép, …) + Các loại phiếu (phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình…) b) Đặc điểm - Đặc điểm của văn bản hành chính nói chung + Văn bản tác nghiệp hành chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các loại văn bản cần thiết phải soạn thảo, ban hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. + Chủ thể ban hành văn bản hành chính là các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội với thẩm quyền và chức năng rất khác nhau trong hệ thống các cơ quan quản lý và các tổ chức xã hội. + Nội dung truyền đạt của văn bản hành chính chủ yếu là thông tin quản lý mang tính hai chiều: theo chiều dọc từ trên xuống (các văn bản cấp trên chuyển xuống cấp dưới) và từ dưới lên (các văn bản từ cấp dưới chuyển lên cấp trên); theo chiều ngang gồm các văn bản trao đổi giữa các cơ quan ngang cấp, ngang quyền. + Ngôn ngữ và văn phong trong văn bản tác nghiệp hành chính vừa mang tính chất khách quan, trực tiếp, cụ thể, rõ ràng; vừa mang tính ngắn gọn, chính xác, đầy đủ. Việc sử dụng các thuật ngữ mang tính điển hình và tiêu chuẩn hóa cao, cách thức diễn đạt trong sáng, mạch lạc và logic thể hiện đúng mối quan hệ giữa chủ thể ban hành văn bản và đối tượng tiếp nhận văn bản. 10
  • 11. của văn bản hành chính cá biệt + Thuộc loại văn bản áp dụng luật, được ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật hay văn bản cá biệt khác của cơ quan cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành. + Do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành. + Nhằm giải quyết các công việc cụ thể, cá biệt: điều chỉnh các quan hệ cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật. + Trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp lý nhất định. + Áp dụng một lần đối với các đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ, trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. + Có tính đơn phương và tính bắt buộc thi hành bằng cưỡng chế nhà nước: văn bản cá biệt là một bộ phận của văn bản hành chính (giải quyết các công việc cụ thể). Loại văn bản này chiếm số lượng lớn trong văn bản hành chính. - Đặc điểm của văn bản hành chính thông thường + Ra đời theo nhu cầu và tính chất công việc. + Không quy định thẩm quyền. Trên thực tế mọi cơ quan, tổ chức đều có thẩm quyền ban hành. + Không có tính chất chế tài, đối tượng thực hiện chủ yếu bằng tính tự giác. + Chủ yếu mang tính thông tin tác nghiệp trong điều hành hành chính. + Có nhiều biến thể, phức tạp, đa dạng. 3. Văn bản chuyên môn - kỹ thuật Đây là các văn bản mang tính đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan nhà nước nhất định theo quy định của pháp luật. Những cơ quan, tổ chức khác khi có nhu cầu sử dụng các loại văn bản này phải tuân thủ theo mẫu quy định của các cơ quan nói trên, không tùy tiện thay đổi nội dung và hình thức của những văn bản đã được mẫu hóa. Văn bản chuyên môn được hình thành trong một số lĩnh vực cụ thể của quản lý nhà nước như tài chính, ngân hàng, giáo dục... hoặc là các văn bản được hình thành trong các cơ quan tư pháp và bảo vệ pháp luật. Các loại văn bản này nhằm giúp cho các cơ quan chuyên môn thực hiện một số chức năng được uỷ quyền, giúp thống nhất quản lý hoạt động chuyên môn. Những cơ quan không được nhà nước uỷ quyền không được phép ban hành văn bản này. Văn bản kỹ thuật là các văn bản được hình thành trong một số lĩnh vực như kiến trúc, xây dựng, khoa học công nghệ, địa chất, thủy văn... Đó là các bản vẽ được phê duyệt, nghiệm thu và đưa vào áp dụng trong thực tế đời sống xã 11
  • 12. bản này có giá trị pháp lý để quản lý các hoạt động chuyên môn, khoa học kỹ thuật. III. YÊU CẦU CHUNG VỀ KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN 1. Những yêu cầu chung khi soạn thảo văn bản Trong quá trình soạn thảo văn bản, người soạn thảo cần đảm bảo thực hiện các yêu cầu chung sau đây: - Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Văn bản ban hành phải đúng thẩm quyền, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan. - Nắm vững nội dung cần soạn thảo, phương thức giải quyết và công việc đưa ra phải rõ ràng, phù hợp. - Văn bản phải được trình bày đúng các yêu cầu về mặt thể thức theo quy định của Nhà nước. - Người soạn thảo văn bản cần nắm vững nghiệp vụ và kỹ thuật soạn thảo văn bản dựa trên kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước và pháp luật. 2. Yêu cầu chung về nội dung văn bản Văn bản quản lý hành chính nhà nước dưới các hình thức và hiệu lực pháp lý khác nhau có giá trị truyền đạt các thông tin quản lý, phản ánh và thể hiện quyền lực nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội, tác động đến quyền, lợi ích của cá nhân, tập thể, nhà nước. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý, văn bản quản lý hành chính nhà nước cần đảm bảo những yêu cầu về nội dung sau: a) Tính mục đích Để đạt được yêu cầu về tính mục đích, khi soạn thảo văn bản cần xác định rõ: - Sự cần thiết và mục đích ban hành văn bản; - Mức độ, phạm vi điều chỉnh; - Tính phục vụ chính trị: + Đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; + Phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, tổ chức; - Tính phục vụ nhân dân. b) Tính công quyền - Văn bản phản ánh và thể hiện quyền lực nhà nước ở các mức độ khác nhau, đảm bảo cơ sở pháp lý để nhà nước giữ vững quyền lực của mình, truyền đạt ý chí của cơ quan nhà nước tới nhân dân và các chủ thể pháp luật khác; - Tính cưỡng chế, bắt buộc thực hiện ở những mức độ khác nhau của văn bản, tức là văn bản thể hiện quyền lực nhà nước; 12
  • 13. của văn bản QPPL phải được trình bày dưới dạng các các QPPL: giả định - quy định; giả định - chế tài; - Để đảm bảo có tính công quyền, văn bản phải có nội dung hợp pháp, được ban hành theo đúng hình thức và trình tự do pháp luật quy định. c) Tính khoa học Một văn bản có tính khoa học phải bảo đảm: - Các quy định đưa ra phải có cơ sở khoa học, phù hợp với quy luật phát triển khách quan tự nhiên và xã hội, dựa trên thành tựu phát triển của khoa học - kỹ thuật; - Có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết; - Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải được xử lý và đảm bảo chính xác, cụ thể; - Bảo đảm sự logic về nội dung, sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ; - Sử dụng tốt ngôn ngữ hành chính - công cụ chuẩn mực; - Đảm bảo tính hệ thống (tính thống nhất) của văn bản. Nội dung của văn bản phải là một bộ phận cấu thành hữu cơ của hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung, không có sự trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo trong một văn bản và hệ thống văn bản; - Nội dung của văn bản phải có tính dự báo cao; - Nội dung cần được hướng tới quốc tế hóa ở mức độ thích hợp. d) Tính đại chúng - Văn bản phải phản ánh ý chí, nguyện vọng chính đáng và bảo vệ quyền, lợi ích của các tầng lớp nhân dân; - Văn bản phải có nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với đối tượng thi hành. đ) Tính khả thi Tính khả thi của văn bản là kết hợp đúng đắn và hợp lý các yêu cầu về tính mục đích, tính khoa học, tính đại chúng và tính công quyền. Ngoài ra, để các nội dung của văn bản được thi hành đầy đủ và nhanh chóng, văn bản còn phải hội đủ các điều kiện sau: - Nội dung văn bản phải đưa ra những yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của chủ thể thi hành; - Khi quy định các quyền cho chủ thể phải kèm theo các điều kiện bảo đảm thực hiện các quyền đó; - Phải nắm vững điều kiện, khả năng mọi mặt của đối tượng thực hiện văn bản nhằm xác lập trách nhiệm của họ trong các văn bản cụ thể. 13
  • 14. lý Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải bảo đảm cơ sở pháp lý để nhà nước giữ vững quyền lực của mình, truyền đạt ý chí của các cơ quan nhà nước tới nhân dân và các chủ thể pháp luật khác. Văn bản đảm bảo tính pháp lý khi: - Nội dung điều chỉnh đúng thẩm quyền do luật định + Mỗi cơ quan chỉ được phép ban hành văn bản đề cập đến những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình. + Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các nghị định của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ, các nghị định của Chính phủ… - Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành Xuất phát từ vị trí chính trị, pháp lý của cơ quan nhà nước trong cơ cấu quyền lực nhà nước, bộ máy nhà nước là một hệ thống thứ bậc thống nhất, vì vậy, mọi văn bản do cơ quan nhà nước ban hành cũng phải tạo thành một hệ thống, thống nhất có thứ bậc về hiệu lực pháp lý. Điều đó thể hiện ở những điểm sau: + Văn bản của cơ quan quản lý hành chính được ban hành trên cơ sở của Hiến pháp, luật; + Văn bản của cơ quan quản lý hành chính ban hành phải phù hợp với văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; + Văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với văn bản của cơ quan cấp trên; + Văn bản của cơ quan quản lý hành chính có thẩm quyền riêng (chuyên môn) phải phù hợp với văn bản của cơ quan quản lý hành chính có thẩm quyền chung cùng cấp ban hành; + Văn bản của người đứng đầu cơ quan làm việc theo chế độ tập thể phải phù hợp với văn bản do tập thể cơ quan ban hành; + Văn bản phải phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. - Nội dung văn bản phải phù hợp với tính chất pháp lý của mỗi nhóm trong hệ thống văn bản + Mỗi văn bản trong hệ thống có thể chia thành nhiều loại, theo hiệu lực pháp lý, mỗi loại có tính chất pháp lý khác nhau, không được sử dụng thay thế cho nhau; + Khi ban hành văn bản cá biệt, văn bản chuyên ngành phải dựa trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính thông thường không được trái với văn bản cá biệt và văn bản quy phạm pháp luật. Để sửa đổi, bổ sung thay 14
  • 15. bản phải thể hiện bằng văn bản có tính chất và hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc tương ứng. - Văn bản phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý, thể hiện: + Có căn cứ cho việc ban hành; + Những căn cứ pháp lý đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban hành; + Cơ quan, thủ trưởng đơn vị trình dự thảo văn bản có thẩm quyền xây dựng dự thảo và trình theo quy định của pháp luật. 3. Yêu cầu về ngôn ngữ văn bản a) Phong cách ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước - Khái niệm phong cách ngôn ngữ Việc sử dụng ngôn ngữ là một phần quan trọng trong các yếu tố cấu thành chất lượng của một văn bản quản lý hành chính nhà nước. Soạn thảo văn bản quản lý đòi hỏi phải biết lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ. Khi soạn thảo văn bản, xử lý thông tin ngôn ngữ cần được xem là một giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt. Trong vấn đề này, nắm vững phong cách của văn bản hành chính và vận dụng chúng một cách thích hợp là một điều kiện thiết yếu. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp chủ yếu của con người và là một hệ thống tín hiệu đặc biệt - phong phú, đa dạng và tinh tế. Sự lựa chọn và sử dụng các phương tiện ngôn ngữ phù hợp, phụ thuộc vào các yếu tố ngoài ngôn ngữ như hoàn cảnh giao tiếp, đề tài và mục đích giao tiếp, nhân vật tham dự giao tiếp... Sự lựa chọn này không chỉ có tính chất cá nhân mà còn có tính chất cộng đồng, hình thành nên những cách thức lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ có tính chất truyền thống, chuẩn mực của toàn xã hội, tạo nên những khuôn mẫu trong hoạt động lời nói hay còn gọi là phong cách ngôn ngữ. Phong cách ngôn ngữ là các dạng tồn tại của ngôn ngữ dân tộc biểu thị quy luật lựa chọn, sử dụng các phương tiện ngôn ngữ tùy thuộc vào các nhân tố ngoài ngôn ngữ như hoàn cảnh giao tiếp, đề tài và mục đích giao tiếp, đối tượng tham gia giao tiếp. Do đó, có thể hiểu phong cách ngôn ngữ là những khuôn mẫu của hoạt động ngôn ngữ hình thành từ thói quen lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ có tính chất truyền thống, tính chất chuẩn mực xã hội, trong việc xây dựng các lớp văn bản tiêu biểu. - Các phong cách ngôn ngữ tiếng Việt Các phong cách ngôn ngữ cơ bản trong tiếng Việt: + Phong cách ngôn ngữ khoa học; + Phong cách ngôn ngữ báo chí; + Phong cách ngôn ngữ chính luận; 15
  • 16. ngôn ngữ hành chính - công vụ; + Phong cách ngôn ngữ văn chương; + Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Trong các phong cách kể trên, phong cách ngôn ngữ hành chính - công vụ (hay còn gọi là phong cách ngôn ngữ hành chính) là khuôn mẫu để xây dựng văn bản quản lý nói chung trong đó có văn bản quản lý nhà nước. Nói cách khác, ngôn ngữ văn bản quản lý nhà nước thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. - Đặc trưng của ngôn ngữ văn bản quản lý nhà nước Ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước phải đảm bảo phản ánh đúng nội dung cần truyền đạt, sáng tỏ các vấn đề, không để người đọc, người nghe không hiểu hoặc hiểu nhầm, hiểu sai. Do đó, ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước có các đặc điểm sau: + Tính chính xác, rõ ràng  Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt chuẩn mực (đúng ngữ pháp, đúng chính tả, dùng từ, đặt câu…);  Thể hiện đúng nội dung mà văn bản muốn truyền đạt;  Tạo cho tất cả mọi đối tượng tiếp nhận có cách hiểu như nhau theo một nghĩa duy nhất;  Đảm bảo tính logic, chặt chẽ;  Phù hợp với từng loại văn bản và hoàn cảnh giao tiếp. + Tính phổ thông đại chúng Văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu, tức là bằng những ngôn ngữ phổ thông, các yếu tố ngôn ngữ nước ngoài đã được Việt hóa tối ưu. “Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được định nghĩa trong văn bản” (Điều 5, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật). Việc lựa chọn ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo văn bản hành chính là một việc quan trọng. Cần lựa chọn ngôn ngữ thận trọng, tránh dùng các ngôn ngữ cầu kỳ, tránh sử dụng ngôn ngữ và diễn đạt suồng sã. + Tính khuôn mẫu Khác với các phong cách ngôn ngữ khác, ngôn ngữ trong văn bản thuộc phong cách hành chính có tính khuôn mẫu ở mức độ cao. Văn bản cần được trình bày, sắp xếp bố cục nội dung theo các khuôn mẫu có sẵn chỉ cần điền nội dung cần thiết vào chỗ trống. Tính khuôn mẫu đảm bảo cho sự thống nhất, tính khoa học và tính văn hóa của công văn giấy tờ. 16
  • 17. còn thể hiện trong việc sử dụng từ ngữ hành chính - công vụ, các quán ngữ kiểu: “Căn cứ vào…”, “Theo đề nghị của…”, “Các… chịu trách nhiệm thi hành… này”…, hoặc thông qua việc lặp lại những từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, dàn bài có sẵn… Tính khuôn mẫu của văn bản giúp người soạn thảo đỡ tốn công sức, đồng thời giúp người đọc dễ lĩnh hội, mặt khác, cho phép ấn bản số lượng lớn, trợ giúp cho công tác quản lý và lưu trữ theo kỹ thuật hiện đại. + Tính khách quan Nội dung của văn bản phải được trình bày trực tiếp, không thiên vị, bởi lẽ loại văn bản này là tiếng nói quyền lực của nhà nước chứ không phải tiếng nói riêng của một cá nhân, dù rằng văn bản có thể được giao cho một cá nhân soạn thảo. Là người phát ngôn cho cơ quan, tổ chức công quyền, các cá nhân không được tự ý đưa những quan điểm riêng của mình vào nội dung văn bản, mà phải nhân danh cơ quan trình bày ý chí của nhà nước. Chính vì vậy, cách hành văn biểu cảm thể hiện tình cảm, quan điểm cá nhân không phù hợp với văn phong hành chính - công vụ. Tính khách quan, phi cá nhân của văn bản gắn liền với chuẩn mực, kỉ cương, vị thế, tôn ti mang tính hệ thống của cơ quan nhà nước, có nghĩa là tính chất này được quy định bởi các chuẩn mực pháp lý. Tính khách quan làm cho văn bản có tính trang trọng, tính nguyên tắc cao, kết hợp với những luận cứ chính xác sẽ làm cho văn bản có sức thuyết phục cao, đạt hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước. + Tính trang trọng, lịch sự Văn bản quản lý nhà nước là tiếng nói của cơ quan công quyền, nên phải thể hiện tính trang trọng, uy nghiêm. Lời văn trang trọng thể hiện sự tôn trọng với các chủ thể thi hành, làm tăng uy tín của cá nhân, tập thể ban hành văn bản. Hơn nữa, văn bản phản ánh trình độ văn minh quản lý của dân tộc, của đất nước. Muốn các quy phạm pháp luật, các quyết định hành chính đi vào ý thức của mọi người dân, không thể dùng lời lẽ thô bạo, thiếu nhã nhặn, không nghiêm túc, mặc dù văn bản có chức năng truyền đạt mệnh lệnh, ý chí quyền lực nhà nước. Đặc tính này cần (và phải được) duy trì ngay cả trong các văn bản kỷ luật. Tính trang trọng, lịch sự của văn bản phản ánh trình độ giao tiếp “văn minh hành chính” của một nền hành chính dân chủ, pháp quyền hiện đại. 4. Yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản Thể thức văn bản là toàn bộ các yếu tố thông tin cấu thành văn bản nhằm bảo đảm cho văn bản có hiệu lực pháp lý và sử dụng được thuận lợi trong quá trình hoạt động của các cơ quan. Có những yếu tố mà nếu thiếu chúng, văn bản sẽ không hợp thức. Thể thức là đối tượng chủ yếu của những nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa văn bản. Nói cách khác, khi xem xét các yêu cầu để làm cho văn bản được soạn thảo một cách khoa học, thống nhất thì đối tượng trước hết được quan tâm chính là các bộ phận tạo thành văn bản. Ngoài việc nghiên cứu hình thức văn bản thì 17
  • 18. kết cấu của văn bản, nội dung thông tin của từng yếu tố trong văn bản và mối quan hệ giữa chúng với nhau, với mục tiêu sử dụng văn bản là vô cùng quan trọng. Tất cả những yếu tố này đều có khả năng làm tăng lên hay hạ thấp giá trị của các văn bản trong thực tế. Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một loại văn bản có tính đặc thù cao so với các loại văn bản khác.Với hệ thống văn bản này, tất cả những yếu tố cấu thành và liên quan như chủ thể ban hành, quy trình soạn thảo, nội dung, và đặc biệt là hình thức ít hay nhiều đều phải tuân theo những khuôn mẫu nhất định. Một trong những phương diện của phạm trù hình thức văn bản quản lý hành chính nhà nước là thể thức văn bản. a) Khái niệm thể thức văn bản Theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và phần quy định chung của Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, thể thức văn bản được quan niệm là tập hợp các thành phần cấu tạo văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể đối với một số loại văn bản nhất định. Trong thực tế công tác văn bản tại các cơ quan, tổ chức, thể thức văn bản thường được hiểu là tập hợp các thành phần (yếu tố) cấu thành văn bản và sự thiết lập, trình bày các thành phần đó theo đúng những quy định của pháp luật hiện hành. Cách quan niệm này rất phổ biến bởi tính đầy đủ, cụ thể và hàm chứa yêu cầu cập nhật tạo điều kiện thuận lợi cho người soạn thảo văn bản trong việc đáp ứng các yêu cầu về thể thức của hệ thống văn bản được xây dựng và ban hành. b) Các thành phần thể thức Theo quy định hiện nay, thể thức văn bản quản lý hành chính bao gồm hai loại thành phần thể thức: - Các thành phần chung; - Các thành phần bổ sung. Các thành phần chung là các yếu tố bắt buộc phải trình bày trong hầu hết các văn bản của cơ quan tổ chức. Các thành phần bổ sung bao gồm các yếu tố được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể đối với từng văn bản do yêu cầu công tác riêng biệt của các cơ quan, tổ chức.  Các thành phần thể thức chung bao gồm: 1. Quốc hiệu; 2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản 3. Số và ký hiệu của văn bản; 18
  • 19. và ngày, tháng, năm ban hành văn bản; 5. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; 6. Nội dung văn bản; 7. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; 8. Con dấu của cơ quan, tổ chức; 9. Nơi nhận; 10. Dấu chỉ mức độ khẩn, mật (đối với những văn bản loại khẩn, mật).  Các yếu tố thể thức bổ sung - Đối với những văn bản có phạm vi, đối tượng được phổ biến, sử dụng hạn chế, sử dụng các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ”; - Đối với công văn, ngoài các thành phần được quy định, có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ Trang Thông tin điện tử (Website); biểu tượng (logo); - Đối với những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành phải có ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành; - Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; Văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã; - Văn bản có hai trang trở lên thì phải đánh số trang bằng chữ số Ả-rập. Mỗi yếu tố thể thức kể trên đều chứa đựng những thông tin cần thiết cho việc hình thành, sử dụng, quản lý văn bản. Mặt khác, chúng có tầm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện văn bản trong thực tế hoạt động của các tổ chức cơ quan.  Thiết lập và trình bày thể thức văn bản Định hướng chung của việc trình bày các yếu tố thể thức là nhằm hướng tới tính pháp lý, tính khoa học, tính văn hóa và đảm bảo yếu tố mỹ quan cho văn bản. Vì vậy, cần thực hiện tốt những yêu cầu đặt ra đó là: - Thiết lập nội bộ các yếu tố theo đúng quy định và phù hợp với các quy tắc hành chính hiện hành; - Sắp đặt vị trí các yếu tố trên sơ đồ văn bản một cách khoa học; - Phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ hợp lý trong khuôn khổ quy định của các văn bản pháp lý. Việc quy định về kỹ thuật trình bày văn bản không những nhằm giải quyết một cách tốt nhất nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác văn thư trong các cơ quan mà còn hướng tới mục tiêu lâu dài đó là công cuộc chuẩn hóa, mẫu hóa toàn bộ hệ thống văn bản, đó là mục tiêu của chính sách cải cách hành chính mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. 19
  • 20. và tiêu ngữ Văn bản quản lý nhà nước lấy Quốc hiệu làm tiêu đề. Dưới Quốc hiệu là tiêu ngữ. Quốc hiệu biểu thị tên nước và thể chế chính trị của đất nước, ngoài ra tiêu ngữ còn thể hiện rõ mục tiêu của cách mạng Việt Nam và nguyện vọng của dân tộc Việt Nam. Ngoài yếu tố chính trị, yếu tố này còn có ý nghĩa văn hóa độc đáo là nhấn mạnh sự khác biệt giữa hệ thống văn bản quản lý nhà nước với các hệ thống văn bản quản lý của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị xã hội khác. Vị trí trình bày của yếu tố này là trên cùng, góc phải, trang đầu của mỗi văn bản, ngang hàng với tên cơ quan ban hành văn bản. Quốc hiệu được trình bày ở dòng trên, được viết theo kiểu chữ in hoa, đứng đậm, cỡ chữ từ 12 đến 13; Tiêu ngữ được trình bày ở dòng dưới và được viết theo kiểu chữ thường, đứng, đậm, cỡ chữ 13 - 14. Giữa ba từ tạo thành tiêu ngữ có gạch nối ngắn. Dưới cùng trình bày một gạch ngang nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng tiêu ngữ. Ví dụ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là yếu tố đề cập đích xác tên chủ thể ban hành văn bản, tạo sự thuận tiện cho việc trao đổi xung quanh những vấn đề mà văn bản đặt ra. Tên cơ quan, tổ chức ban hành có ý nghĩa quan trọng đối với những người có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công tác xây dựng và ban hành văn bản thông qua việc cung cấp những thông tin về cơ quan, tổ chức ban hành như chế độ làm việc, thẩm quyền ký, vị trí cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính… Đây chính là những thông tin giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu và xử lý những trường hợp sai phạm. Lưu ý: yếu tố này được đặt trong các văn bản khác nhau tùy thuộc vào chế độ làm việc của cơ quan, tổ chức ban hành. Trừ trường hợp cơ quan ban hành là cơ quan thẩm quyền chung và các cơ quan chuyên môn đầu ngành trong cả nước (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), hay các cơ quan thuộc Quốc hội (Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội). Trong văn bản của các cơ quan khác, yếu tố này thường bao gồm hai thành phần là: tên cơ quan trực tiếp ban hành văn bản và tên cơ quan quản lý cấp trên. 20
  • 21. ra khi soạn thảo văn bản là phải ghi tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản một cách đầy đủ và chính xác theo tên gọi được ghi trong văn bản thành lập hoặc văn bản phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động của cơ quan đó. Vị trí trình bày yếu tố này như sau: trên cùng góc trái trang đầu của mỗi văn bản, ngang hàng với Quốc hiệu. - Tên cơ quan ban hành văn bản được viết theo kiểu chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ từ 12 đến 13. Nếu trình bày tên cơ quan chủ quản thì kiểu chữ cũng là in hoa, đứng nhưng không đậm. Dưới cùng trình bày một gạch ngang nét liền, độ dài khoảng bằng 1/3 hoặc 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối ở giữa so với dòng chữ. Ví dụ: BỘ TÀI CHÍNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN SỞ CÔNG THƯƠNG 3) Số và ký hiệu văn bản - Số văn bản: yếu tố này chỉ rõ thứ tự ban hành văn bản, giúp cho nhân viên văn thư vào sổ đăng ký và lưu trữ văn bản theo tiêu chí về thời gian, ngoài ra nó còn giúp cho việc tra tìm và sử dụng văn bản lưu trữ được thuận lợi, dễ dàng. - Số trong văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập, bắt đầu bằng số 01 và kết thúc bằng số cuối cùng trong một năm. - Ký hiệu văn bản: là tổ hợp của chữ viết tắt tên loại văn bản, tên cơ quan và tên đơn vị soạn thảo văn bản. Khi thiết lập yếu tố này chúng ta cần phân biệt ký hiệu riêng cho một số loại văn bản có chữ viết tắt giống nhau: Ví dụ: Lệnh Luật Chỉ thị Chương trình Thông tư Tờ trình Quyết định -L -Lt -CT -CTr -TT -TTr -QĐ 21
  • 22. ký hiệu văn bản có tên loại (quyết định, thông báo, báo cáo,…) Số: ………/Tên loại văn bản-Tên cơ quan Ví dụ: Số: 09/QĐ-UBND - Đối với văn bản QPPL số và ký hiệu được trình bày theo thứ tự: Số: ………/năm ban hành/viết tắt tên loại văn bản - viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản - Số và ký hiệu văn bản không tên loại (các loại công văn) Đây là loại văn bản thường được quan niệm là không có tên loại, có cách viết số và ký hiệu riêng như sau: Số: ………/viết tắt tên cơ quan ban hành-viết tắt tên bộ phận soạn thảo Ví dụ: Số: 08/UBND-VP 4) Địa danh và ngày tháng năm (thời điểm) ban hành văn bản - Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Cách thiết lập yếu tố này được quy định như sau: Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 01/2011/TT-BNV, theo đó, địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt tên theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó. - Thời điểm ban hành ghi trên văn bản là ngày tháng năm văn bản được ký ban hành hoặc được thông qua. - Đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và số chỉ tháng nhỏ hơn 3 thì phải viết thêm số 0 ở đằng trước đề phòng trường hợp giả mạo. - Không được dùng các dấu gạch ngang (-), dấu chấm (.) hoặc dấu gach chéo (/) để thay thế cho các từ “ngày, tháng, năm”. Vị trí của của yếu tố địa danh và thời điểm ban hành là ở bên phải văn bản phía dưới Quốc hiệu và tiêu ngữ. Lưu ý: một số loại văn bản như luật, pháp lệnh hay biên bản, hợp đồng… yếu tố này có thể được trình bày ở những vị trí khác. - Địa danh và thời điểm ban hành văn bản được viết theo kiểu chữ thường, nghiêng, cỡ chữ 13 đến 14. Khi trình bày sau tên địa danh có dấu phẩy (,). Ví dụ: Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2012. 5) Tên loại văn bản Tên loại văn bản là tên của từng hình thức văn bản được ban hành. Đây là yếu tố biểu hiện rõ giá trị pháp lý và mục đích sử dụng của văn bản trong từng 22
  • 23. lý hành chính. Vì thế, tên loại văn bản là một trong những tiêu chí quan trọng để tiến hành, kiểm tra, theo dõi nhằm đánh giá và điều chỉnh công tác xây dựng và ban hành văn bản trong các cơ quan trên phương diện thẩm quyền ban hành, lựa chọn tên loại, kết cấu nội dụng và hình thức văn bản. - Trong sơ đồ văn bản, vị trí của tên loại là dưới yếu tố địa danh, đặt cân đối giữa dòng. Tên loại được viết theo kiểu chữ in hoa, đứng đậm, cỡ chữ từ 14 đến 15 đối với văn bản QPPL và cỡ chữ 14 đối với văn bản quản lý thông thường. 6) Trích yếu Trích yếu thường là một câu hoặc một mệnh đề ngắn gọn, cô đọng phản ánh trung thực nội dung chính của văn bản. Đối với các văn bản có trình bày tên loại, trích yếu được viết theo kiểu chữ thường, đứng, đậm, cỡ chữ 14 và được đặt ngay dưới vị trí tên loại. Phía bên dưới trích yếu có một gạch ngang nét liền, độ dài khoảng bằng 1/3 đến 1/2 độ dài dòng trên, đặt cân đối ở giữa. Ví dụ: QUYẾT ĐỊNH Về quản lý các công trình quốc gia - Đối với các công văn, trích yếu được viết theo kiểu chữ thường, đứng, không đậm, cỡ chữ từ 12 đến 13 và đặt ở vị trí dưới số và ký hiệu văn bản. Ví dụ: Số: 123/UBND-VP V/v đề nghị phối hợp công tác điều tra dân số 7) Nội dung Nội dung là thành phần chính yếu của mỗi văn bản. - Đối với văn bản QPPL, tùy theo từng thể loại mà bố trí các đơn vị nội dung cho phù hợp. Trừ trường hợp luật, pháp lệnh được thực hiện theo Luật Ban hành văn bản QPPL, về cơ bản, thành phần các văn bản QPPL khác được quy định bố cục như sau: + Nghị quyết: điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm. + Nghị định: chương, mục, điều, khoản, điểm. + Quyết định: điều, khoản, điểm. + Thông tư: chương, mục, điều, khoản, điểm. + Các văn bản đi kèm với nghị định, quyết định; chương, mục, điều, khoản, điểm. - Văn bản cá biệt được bố cục: + Quyết định cá biệt: điều, khoản, điểm. 23
  • 24. cá biệt: khoản, điểm. + Các văn bản đi kèm Quyết định: chương, mục, điều, khoản, điểm. Lưu ý: Đối với các văn bản hành chính thông thường, nếu nội dung văn bản phức tạp, nhiều cấp độ ý thì có thể bố cục theo phần, mục, khoản, điểm. Trường hợp văn bản ngắn, đơn giản thì tuân theo kết cấu thông thường của một văn bản viết theo kiểu văn xuôi hành chính. - Khi trình bày, cần lưu ý một số điểm sau đây: + Trừ các đề mục, còn toàn bộ nội dung văn bản được viết thống nhất theo kiểu chữ thường, đứng, cỡ chữ từ 13 đến 14. + Khi chế bản trên máy tính, những chỗ ngắt đoạn, xuống dòng phải trình bày chữ đầu tiên của đoạn mới lùi vào 1tab (từ 01cm đến 1,27cm); khoảng cách giữa các đoạn văn bản là 6pt; Khoảng cách giữa các dòng trong mỗi đoạn có thể là cách dòng đơn (single line spacing) hoặc 15pt (exactly line spacing) trở lên. + Đối với các văn bản chia ra nhiều cấp độ nội dung, việc trình bày các đề mục và số thứ tự các đơn vị nội dung phải tuân theo chỉ dẫn tại phần hướng dẫn kỹ thuật trình bày các thành phần thể thức văn bản tại các thông tư hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của nhà nước. 8) Thẩm quyền, chữ ký, họ tên của người kí văn bản a) Quyền hạn, chức vụ của người ký - Trường hợp ký thay mặt tập thể thì ghi chữ viết tắt TM. (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức; - Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt KT. (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu; - Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt TL. (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Trường hợp ký thừa ủy quyền thì ghi chữ viết tắt TUQ. (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức của người có thẩm quyền kí văn bản trong cơ quan tổ chức ban hành. Trừ một số trường hợp nhất định (văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành, văn bản ký thừa lệnh, thừa ủy quyền), còn lại chỉ được ghi chức danh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mà không trình bày lại tên cơ quan, tổ chức đó trong thành phần chủ yếu của thể thức này. Quyền hạn và chức vụ của người ký văn bản được viết theo kiểu chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ từ 13 đến 14. b) Chữ ký của người ký văn bản 24
  • 25. quyền ký văn bản cần kiểm tra kỹ nội dung văn bản trước khi ký; yêu cầu ký đúng thẩm quyền; không được ký bằng bút chì, bút mực đỏ hoặc loại mực dễ phai mờ. c) Họ tên của người ký văn bản bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản Đối với VBQPPL và VBHC, trước họ tên của người ký không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu cao quý khác, trừ văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học. Họ tên của người ký văn bản viết theo kiểu chữ thường, đứng, đậm, cỡ chữ từ 13, 14. Ví dụ: TL. CHỦ TỊCH KT. CHÁNH VĂN PHÒNG PHÓ VĂN PHÒNG Lưu Tiến Minh 9) Dấu của cơ quan ban hành văn bản Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, Nghị định số 31/2009/ NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định có liên quan khác. Cụ thể như sau: - Dấu đóng rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và đúng mực dấu quy định; - Không đóng dấu khống chỉ; - Dấu đóng đúng vị trí: trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái; - Việc đóng dấu treo do người ký ban hành văn bản quyết định. Trong những trường hợp này, dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức ban hành hoặc tên của phụ lục kèm theo văn bản chính. 10) Nơi nhận Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản với những trách nhiệm cụ thể như để thực hiện, để phối hợp thực hiện, để kiểm tra, giám sát, để biết, để lưu. Danh sách nơi nhận cụ thể do cơ quan, đơn vị, hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo và người ký văn bản quyết định. Việc xác định nơi nhận văn bán phải căn cứ vào quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và quan hệ công tác của cơ quan. 25
  • 26. của văn bản có tên loại bao gồm từ “nơi nhận” và phần liệt kê tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận văn bản. Yếu tố này được trình bày tại góc trái, dưới cùng trang cuối của mỗi văn bản. Từ “nơi nhận” được viết kiểu chữ thường, nghiêng, đậm, cỡ chữ 12. Tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cá nhân nhận văn bản viết theo kiểu chữ thường, đứng, cỡ chữ 11. Sau từ “nơi nhận” có dấu hai chấm (:) Trước tên các thành phần nhận văn bản có dấu gạch ngang (-) Sau tên mỗi thành phần nhận có dấu chấm phẩy (;) Sau phần nhận cuối cùng là dấu chấm (.). Lưu ý: Có thể viết tắt thành phần lưu văn bản. b) Nơi nhận của công văn hành chính bao gồm hai phần - Phần thứ nhất bao gồm từ “kính gửi” và phần liệt kê tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản. Phần này được trình bày ở vị trí bên trên phần nội dung văn bản (thay vào vị trí tên loại công văn) được viết theo kiểu chữ thường, đứng, cỡ chữ 14; - Phần thứ hai bao gồm từ “nơi nhận” và phần liệt kê các nơi nhận cụ thể (thành phần được liệt kê đầu tiên trong phần này là những nơi như đã trình bày ở trên). Phần này cũng có vị trí và cách trình bày giống thể thức của nơi nhận trong văn bản có tên loại. - Định lề trang văn bản Văn bản QLNN được trình bày trên khổ giấy A4 với cách định lề trang như sau: - Lề trên: cách mép trên trang giấy từ 20 đến 25mm; - Lề dưới; cách mép dưới trang giấy từ 20 đến 25m; - Lề trái: cách mép bên trái trang giấy từ 30 đến 35mm; - Lề phải: cách mép bên phải trang giấy từ 15 đến 20mm. Ngoài các yếu tố thể thức bắt buộc của văn bản được trình bày trên đây, trong một số trường hợp còn xuất hiện các yếu tố bổ sung tùy thuộc vào mục đích sử dụng văn bản trong những tình huống quản lý cụ thể. Cách thiết lập và trình bày các yếu tố đó đều được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Nhà nước. 4. Yêu cầu về hình thức kí văn bản - Văn bản do người có thẩm quyền ký. Trên chữ ký phải ghi thẩm quyền, chức vụ của người ký. Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức. Chỉ ghi chức danh như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc…, không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản 26
  • 27. bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; văn bản ký thừa lệnh, thừa ủy quyền và những trường hợp cần thiết khác do các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể. Việc ghi quyền hạn và chức vụ người ký cần sử dụng đúng hình thức đề ký theo quy định, cụ thể như sau: + Trường hợp người ký là thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm việc theo chế độ thủ trưởng thì ghi chức vụ của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Ví dụ: GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn A TRƯỞNG PHÒNG Nguyễn Văn A + Ký thay mặt (TM): Trường hợp văn bản được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số ở cơ quan tổ chức làm việc theo chế độ tập thể thì trên chức vụ người ký đề TM. (thay mặt) cơ quan, tổ chức. Ví dụ: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn A TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn A + Ký chứng thực: Áp dụng đối với văn bản QPPL của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Quốc hội hay Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký xác nhận nội dung của văn bản. Ví dụ: CHỦ TỊCH Nguyễn Văn A + Ký thay (KT): Trường hợp người ký là cấp phó ký các văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách thì trước chức vụ đề KT. ( ký thay) thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Ví dụ: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn A KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn A 27
  • 28. (Q.): Trường hợp người ký là quyền thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quyết định bổ nhiệm thì trước chức vụ đề Q. (quyền). Ví dụ: Q. GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn A TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Q. CHỦ TỊCH Nguyễn Văn A + Ký thừa ủy quyền (TUQ.): Trường hợp đặc biệt, khi người đứng đầu cơ quan ủy quyền cho một cán bộ phụ trách dưới một cấp ký một số văn bản mà theo quy định người đứng đầu cơ quan phải ký thì trước chức vụ đề TUQ. (thừa ủy quyền) thủ trưởng cơ quan, tổ chức: Ví dụ: TUQ. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Nguyễn Văn A TUQ.GIÁM ĐỐC CHÁNH VĂN PHÒNG Nguyễn Văn A + Ký thừa lệnh (TL): Trường hợp người ký là thủ trưởng các đơn vị, bộ phận dưới một cấp ký một số loại văn bản HCTT thì trước chức vụ đề TL. (thừa lệnh) thủ trưởng cơ quan, tổ chức. Ví dụ: TL.GIÁM ĐỐC TRƯỞNG PHÒNG KẾ HOẠCH Nguyễn Văn A TL. TỔNG GIÁM ĐỐC KT. CHÁNH VĂN PHÒNG PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG Nguyễn Văn A Lưu ý: Chức vụ ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn như Ban, Hội đồng của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong Ban hoặc Hội đồng đó. Đối với những Ban, Hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong Ban hoặc Hội đồng. Trường hợp Ban hoặc Hội đồng được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì có thể ghi thêm chức danh lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức của người ký ở dưới. 28
  • 29. BAN PHÓ TRƯỞNG BAN TM. HỘI ĐỒNG CHỦ TỊCH - Đối với văn bản có từ hai thẩm quyền ký trở lên như văn bản liên tịch, hợp đồng, biên bản…, thẩm quyền ký được dàn đều sang hai bên, thẩm quyền ký của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, hoặc thẩm quyền cao nhất được trình bày trên cùng bên phải. Đồng thời cần phải nhắc lại cơ quan, tổ chức ban hành. IV. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN 1. Yêu cầu a) Phải nắm vững nội dung của vấn đề cần ban hành văn bản Yêu cầu này gồm hai mặt: Một là, nội dung văn bản được chuẩn bị ban hành phải thiết thực, đáp ứng được tối đa yêu cầu mà thực tế đang đòi hỏi phải có văn bản để điều chỉnh, phù hợp với luật pháp hiện hành. Hai là, nội dung triển khai phải được thể hiện trong một văn bản thích hợp. Nói cách khác, phải có sự lựa chọn cần thiết trong quá trình văn bản hoá để văn bản được soạn thảo có chức năng phù hợp và có tính khả thi. Mới tiếp cận, yêu cầu này rất đơn giản, song trên thực tế lại cho thấy đã có nhiều sai sót khi ban hành văn bản là do chủ thể không nắm vững yêu cầu này. Cần chú ý rằng, thông thường khi một văn bản nào đó xuất hiện thì đã có không ít văn bản liên quan được ban hành trước đó. Đồng thời, cũng có không ít văn bản được chủ thể sử dụng để tham khảo. Nếu không chú ý đầy đủ sẽ có thể có nhiều văn bản trùng lặp về thông tin, trái với thẩm quyền được quy định và không có giá trị thi hành trong thực tế. b) Nội dung văn bản phải cụ thể Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải được xử lý để bảo đảm chính xác. Không nên viết văn bản với các thông tin chung chung và lặp lại từ các văn bản khác. Những văn bản được viết với loại thông tin không chính xác hoặc thiếu cụ thể chính là một trong những biểu hiện của tính quan liêu trong quản lý và chúng sẽ không có ý nghĩa thiết thực trong hoạt động của bất cứ cơ quan nào. c) Phải bảo đảm cho văn bản được ban hành đúng thể thức Thể thức được nói đến ở đây là toàn bộ các thành phần cấu tạo nên văn bản do Nhà nước quy định. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày 29
  • 30. chính. Chúng bảo đảm cho văn bản có hiệu lực pháp lý và được sử dụng thuận lợi trước mắt cũng như lâu dài trong hoạt động quản lý của các cơ quan. Cần chú ý rằng, thể thức văn bản không chỉ đơn thuần là hình thức mà còn mang tính nội dung, liên quan đến giá trị thông tin của văn bản. Một văn bản quản lý nhà nước bảo đảm đúng thể thức cần phải có các thành phần: Quốc hiệu; địa điểm và ngày, tháng ban hành văn bản; tên cơ quan, đơn vị ban hành; số và ký hiệu; tên loại và trích yếu nội dung; nội dung; chữ ký của người có thẩm quyền; con dấu hợp thức của cơ quan; nơi nhận văn bản, … Khi xem xét các yếu tố tạo nên văn bản (thể thức), nhiều người còn cho rằng đây chỉ là yếu tố mang tính hình thức nên thường xem nhẹ vấn đề này trong quá trình soạn thảo văn bản. Từ đó đã có những quan niệm sai lầm cho rằng những thiếu sót về mặt thể thức của văn bản là không quan trọng, không ảnh hưởng lớn đến chất lượng của việc soạn thảo và sử dụng văn bản. Thật ra, nếu thể thức không bảo đảm thì rất dễ nhận ra rằng ngay từ đầu giá trị pháp lý và nhiều mặt giá trị khác của văn bản đã bị ảnh hưởng. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ ở phần sau. d) Sử dụng thuật ngữ và văn phong phù hợp Đối với văn bản quản lý nhà nước, các thuật ngữ và văn phong sử dụng trong văn bản nhất thiết phải là thuật ngữ quản lý hành chính và sử dụng văn viết (không dùng văn nói). Ví dụ: không dùng những từ ngữ biểu cảm, quá nôm na, dân dã trong văn bản. Thực tế cho thấy, nếu thuật ngữ và văn phong không được lựa chọn thích hợp cho từng loại văn bản khi soạn thảo thì việc truyền đạt thông tin qua văn bản sẽ thiếu chính xác. Điều đó tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến nội dung văn bản. Ngoài ra, cũng cần nói thêm rằng lựa chọn thuật ngữ và sử dụng văn phong thích hợp trong quá trình soạn thảo văn bản sẽ có ảnh hưởng tốt đối với sự phát triển ngôn ngữ nước ta. đ) Văn bản phải phù hợp với chức năng sử dụng Mỗi văn bản quản lý nhà nước đều có những chức năng cụ thể, không dùng văn bản này thay cho chức năng của văn bản khác. Ví dụ: không dùng chỉ thị thay cho thông báo và ngược lại. Yêu cầu này đòi hỏi phải có sự phân biệt rõ ràng chức năng của các loại văn bản trước khi lựa chọn chúng để việc văn bản hoá quyết định quản lý được thực hiện chính xác. e) Chế tài sử dụng trong văn bản phải thích hợp Không nên lạm dụng các chế tài một cách chung chung, khó áp dụng. Không được dùng chế tài hình sự trong các văn bản hành chính. 2. Quy trình soạn thảo văn bản quản lý nhà nước a) Khái niệm Quy trình soạn thảo văn bản quản lý nhà nước được hiểu là các bước thực hiện cần thiết được bố trí hợp lý trong quá trình soạn thảo một văn bản. Dĩ nhiên 30
  • 31. văn bản đều đòi hỏi một quy trình thích ứng đối với nó. Ví như quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đòi hỏi cần phải chặt chẽ và được quy định trong Luật (Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003). Trong khi đó, các văn bản quản lý hành chính thông thường có thể chỉ cần thực hiện một quy trình đơn giản. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể thông qua việc xem xét hàng loạt các quy trình riêng biệt để tìm ra những nét chung nhất cho một quy trình tổng quát. Ưu việt của việc xác định quy trình tổng quát là ở chỗ nó cho phép định hướng từ đầu một cách hợp lý nhất đối với nhiệm vụ soạn thảo văn bản trong từng cơ quan, đơn vị, tiến tới cho từng loại văn bản dự định soạn thảo. b) Các bước cụ thể trong soạn thảo văn bản quản lý nhà nước Bước 1: Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin và xử lý thông tin. Phân tích, đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ra quyết định. Dự đoán, lập phương án và chọn phương án tốt nhất. Bước 2: Soạn thảo văn bản Soạn thảo văn bản cần phải đưa ra thảo luận để lấy ý kiến một số cơ quan (chính quyền, chuyên môn) có liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm. Có loại lấy ý kiến có tính chất bắt buộc (phải có ý kiến của người có trách nhiệm); có loại lấy ý kiến có tính chất tham khảo. Trong công tác quản lý của các cơ quan nhà nước, dù là quản lý hành chính hay quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý trật tự trị an đều cần có sự tham gia của quần chúng. Việc phát huy vai trò của nhân dân lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội cần được các cơ quan lãnh đạo và quản lý đặt ra và thực hiện đúng ngay từ khi chuẩn bị các chủ trương, chính sách. Các văn bản quản lý có nội dung chính trị - xã hội - kinh tế - kỹ thuật sâu sắc cần phải được các chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực đó góp ý kiến, phải thực sự dân chủ, chống chủ quan, bảo thủ, độc đoán. Các văn bản lấy ý kiến rộng rãi qua phương tiện thông tin đại chúng, cần chú ý không được làm lộ bí mật quốc gia. Bước 3: Thông qua văn bản Quyết định phải được thông qua đúng thủ tục quy định: - Thông qua theo chế độ tập thể và biểu quyết; - Thông qua theo chế độ một thủ trưởng. Bước 4: Ban hành văn bản Khi ban hành văn bản cần lưu ý nguyên tắc, thể thức và quy chế xây dựng và ban hành văn bản. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức văn bản. Bước 5: Gửi và lưu trữ văn bản 31
  • 32. rằng, các bước nói trên của quy trình soạn thảo văn bản luôn có tác động qua lại với nhau và cùng có tác động lên chất lượng của văn bản. Trong hoạt động của chính quyền các cấp, ở trung ương cũng như ở địa phương, cũng có thể có một vài bước được xử lý rất đơn giản, ví dụ, việc lựa chọn tên loại văn bản. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bước đó không quan trọng. * Tóm lại: 1. Soạn thảo văn bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cán bộ lãnh đạo và quản lý, của các cơ quan, tổ chức nói chung. Soạn thảo văn bản tốt tức là tạo ra một loại công cụ giúp cho hoạt động quản lý và lãnh đạo nâng cao hiệu quả. 2. Để soạn thảo được các văn bản tốt cần có những kỹ năng nhất định và nắm vững chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, nắm vững các quy định của pháp luật về lĩnh vực văn bản và các lĩnh vực liên quan. 3. Cần phân biệt các loại văn bản để tránh sự nhầm lẫn trong quá trình soạn thảo và sử dụng văn bản vào quản lý. Để nắm vững và làm tốt việc xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước, cần thiết phải nghiên cứu kỹ và nắm vững các văn bản pháp luật sau: 1. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008. 2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003. 3. Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 4. Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. 5. Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. 6. Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. 7. Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. 8. Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với cơ quan, tổ chức khác. 32
  • 33. MỘT SỐ LOẠI VĂN BẢN THÔNG DỤNG 1. Thông báo a) Khái niệm Thông báo là một văn bản hành chính thông thường dùng để truyền đạt nội dung một quyết định, tin tức, một sự việc, thông tin về hoạt động của các cơ quan, tổ chức cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan để biết để thực hiện. Thông báo còn được dùng để giới thiệu một chủ trương một chính sách được thể chế hóa bằng văn bản thích hợp. Trong trường hợp này thông báo mang tính chất phổ biến chính sách, chủ trương, được các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để định hướng công việc của các đơn vị trực thuộc hoặc để phân phối công tác với các cơ quan có liên quan. b) Yêu cầu thông báo Tùy theo mục đích sử dụng thông báo mà người soạn thảo bố cục nội dung cho phù hợp. Nôi dung thông báo có thể không cần phần trình bày lý do hoặc nhận định một số loại văn bản khác, mà giới thiệu thẳng nội dung cần thông báo. Do yêu cầu của thông báo là thông tin nhanh, kịp thời đến đối tượng nên phải viết ngắn, cụ thể, dễ hiểu, dùng thể loại văn mô tả, tường thuật, không yêu cầu phải lập luận hay nhận định dài dòng. Người soạn thảo thông báo cần xác định rõ mục đích của thông báo, nôi dung thông báo và thẩm quyền ra thông báo. c) Cấu trúc của thông báo Cấu trúc của một thông báo thường gồm ba phần : - Phần mở đầu: Nêu mục đích, chủ thể và thẩm quyền thông báo, đối tượng tiếp nhận thông báo. Nếu chủ thể thông báo sử dụng thẩm quyền cao hơn (thừa lệnh cấp trên) để thông báo phải ghi rõ trong phần mở đầu. - Phần nội dung: Nêu rõ nội dung cần thông báo đến đối tượng tiếp nhận. Tùy theo nội dung cần thông báo, người soạn thảo có thể viết phần này thành một đoạn văn, nhiều đoạn văn hoặc trình bày theo hệ thống đề mục (bằng số Ả rập). - Phần kết thúc : Nhấn mạnh nội dung cần thông báo, xác định thời gian có hiệu lực và các quy tắc xử sự được áp dụng nếu có phạm vi. d) Các loại thông báo thường sử dụng - Thông báo truyền đạt một văn bản mới ban hành, một chủ trương, một chính sách mới… Nội dung cần thể hiện: + Nhắc lại tên văn bản cần truyền đạt; + Tóm tắt nội dung cơ bản của văn bản cần truyền đạt; + Yêu cầu quán triệt triển khai thực hiện. 33
  • 34. một sự việc, một tin tức Nội dung thể hiện: + Nêu ngày, giờ họp, thành phần tham dự người chủ trì cuộc họp; + Tóm tắt các quyết định của hội nghị cuộc họp; + Nêu các nghị quyết của hội nghị (nếu có). - Thông báo về nhiệm vụ được giao Nội dung cần thể hiện: + Ghi gắn gọn đầy đủ nhiệm vụ được giao; + Nêu nhưng yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ; + Nêu các biện pháp cần được áp dụng để triển khai thực hiện. - Thông báo về các quan hệ mới trong hoạt động của bộ máy quản lý và lãnh đạo Nội dung cần thể hiện: + Ghi rõ, đầy đủ tên cơ quan chủ quản, tên trụ sở, số điện thoại, fax; + Ngày, tháng, năm thay đổi. - Thông báo về thông tin trong hoạt động quản lý Nội dung cần thể hiện: + Ghi rõ nội dung hoạt động quản lý; + Lý do phải tiến hành các hoạt động quản lý; + Thời gian tiến hành (thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc). 34
  • 35. bày thông báo - Mẫu chung TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH (1) Số: ....../ TB - ...(2) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc … (3) …, ngày … tháng … năm 201… THÔNG BÁO Về việc ………….(6)……………….. Phần mở đầu: Nêu rõ mục đích, chủ thể và thẩm quyền thông báo ……………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………… Phần nội dung: Nêu cụ thể nội dung cần thông báo (Nếu chỉ thông báo một nội dung thì trình bày bằng một đoạn văn. Nếu thông báo nhiều nội dung thì trình bày thành nhiều đoạn văn hay bằng hệ thống đề mục). ……………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………… Phần kết thúc: Nêu rõ yêu cầu thực hiện, thời gian tổ chức và hiệu lực thi hành, những quy tắc xử sự sẽ được áp dụng (nếu có)./. Nơi nhận: - …………; - …………; - Lưu: VT, …… CHỨC VỤ QUYỀN HẠN NGƯỜI KÝ (Ký tên, đóng dấu) Họ tên đầy đủ - Mẫu minh họa Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/2RPtO7H Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 36. DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (1) Số: ……/TB-UBND(2) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (3) Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 201… THÔNG BÁO Về việc nghỉ Tết dương lịch và treo cờ Tổ quốc Ngày 01 tháng 01 năm 2010 Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 75 Bộ luật Lao động ngày 11 tháng 4 năm 2007 về chế độ nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương các ngày Lễ, Tết trong năm; Thực hiện Công văn số 433/LĐTBXH-BHLĐ ngày 16 tháng 12 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nghỉ bù theo Điều 73 của Bộ luật Lao động khi thực hiện tuần làm việc 40 giờ, Ủy ban nhân dân Thành phố thông báo về nghỉ Tết Dương lịch năm 2010 và treo cờ Tổ quốc như sau: 1. Cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang, người lao động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế được nghỉ Tết Dương lịch năm 2010 trong 01 (một) ngày: ngày 01 tháng 01 năm 2010. 2. Các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, trường học, bệnh viện các đơn vị lực lượng vũ trang và hộ nhân dân treo cờ Tổ quốc trong ngay 01 tháng 01 năm 2010. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị bố trí người trực, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cơ quan, đơn vị và các khu vui chơi công cộng. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch tổng vệ sinh toàn thành phố trong các ngày 30, 31 tháng 12 năm 2009 và ngay sau khi kết thúc các hoạt động lễ hội để các cơ quan, đơn vị và nhân dân tham gia làm sạch đẹp đường phố và các khu vui chơi công cộng. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường xã, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị trực thuộc, phối hợp các đoàn thể quần chúng vận động nhân dân thực hiện tốt Thông báo này./. Nơi nhận: - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND TP; - Ủy ban nhân dân Thành phố; - VP Thành ủy và các Ban Thành ủy; - Các Ban HĐND TP; - Bộ Tư lệnh Quân khu 7; - VP Đoàn đại biểu Quốc hội tại TP; - Các sở - ngành thành phố; - UBND các quận, huyện; KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH (Chữ ký, dấu) Nguyễn Thành Tài Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/2RPtO7H Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 37. Đài; - VPUB: CPVP, các Phòng, Trung tâm, NKHS; - Lưu: VT, VX-T. 37 4110788