Hiện tượng nứt sứ cách điện hoặc kết muội than sẽ gây lọt điện giữa các cực, do đó
mất tia lửa ở bugi. Hiện tượng cháy, mòn các điện cực hoặc khe hở giữa các cực
không đúng sẽ ảnh hưởng đến độ mạnh của tia lửa điện. Khe hở quá nhỏ sẽ làm tia lửa
điện yếu, khe hở quá lớn sẽ làm mất tia lửa điện, còn các điện cực nếu bị cháy, mòn sẽ
làm cho tia lửa điện không tập trung nên yếu.
4.2. Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống đánh lửa
4.2.1. Quy trình kiểm tra hư hỏng của hệ thống đánh lửa
Khi ấn nút khởi động động cơ, nếu máy khởi động kéo động cơ quay khoẻ bình
thường nhưng động cơ không nổ được là do acquy đủ điện áp nhưng tia lửa điện
không có hoặc thời điểm đánh lửa sai nhiều. Cần kiểm tra hệ thống đánh lửa để khắc
phục hư hỏng. Trước hết, kiểm tra thứ tự cắm dây cao áp từ bộ chia điện hoặc từ các
đầu cao áp của biến áp đánh lửa tới các bugi và cắm lại cho đúng nếu phát hiện nhầm
lẫn, kiểm tra sự quay bình thường của trục bộ chia điện khi quay động cơ [ đối với hệ
thống đánh lửa có bộ chia điện ]. Sau đó, khởi động lại động cơ, nếu động cơ vẫn
không nổ, cần kiểm tra mạch điện và các bộ phận của hệ thống đánh lửa theo nguyên
tắc từ ngọn về gốc, tức là từ bugi ngược về acquy. Quy trình kiểm tra hư hỏng của hệ
thống đánh lửa được thực hiện như sau.
a. Kiểm tra tia lửa điện ở bugi
Rút dây cao áp khỏi bugi và lắp đầu dây đó vào một bugi kiểm tra [bugi kiểm
tra có khe hở giữa các điện cực lớn hơn khe hở ở bugi thường ], kẹp cho bugi kiểm tra
tiếp xúc tốt với mát trên động cơ. Quay động cơ và quan sát tia lửa điện giữa các cực
của bugi kiểm tra.
Nếu bugi kiểm tra có tia lửa xanh, kêu lách tách, có thể khẳng định mạch điện
bình thường, động cơ không khởi động được có thể do bugi của động cơ bị hỏng hoặc
thời điểm đánh lửa sai nhiều, cần tháo ra kiểm tra, bảo dưỡng, thay bugi mới hoặc
kiểm tra thời điểm đánh lửa.
Nếu tia lửa điện yếu [ tia lửa vàng và khi bật không kêu lách tách ], có thể do
điện áp mạch sơ cấp không đủ hoặc biến áp đánh lửa yếu. Cần kiểm tra lại điện áp
acquy, sự tiếp xúc của các đầu nối mạch sơ cấp, biến áp đánh lửa và các dây cao áp.
Nếu không thấy tia lửa điện giữa các cực của bugi kiểm tra, cần kiểm tra mạch
điện sơ cấp theo bước 2.
b. Kiểm tra mạch điện áp thấp qua cuộn sơ cấp biến áp đánh lửa
Trước tiên, rút dây nối môdun đánh lửa khỏi đầu âm của cuộn sơ cấp của biến
áp đánh lửa. Sau đó, bật khoá điện và kiểm tra xem điện thấp áp có thông đến cuộn
dây sơ cấp hay không bằng cách dùng vôn kế đo điện áp giữa đầu âm của cuộn sơ cấp
và mát trên động cơ hoặc dùng một đèn nhỏ đấu nối tiếp giữa điểm cần kiểm tra của
mạch điện và mát để kiểm tra. Nếu điểm kiểm tra không có điện [ vôn kế chỉ 0 hoặc
đèn kiểm tra không sáng ] thì tiếp tục kiểm tra theo cách tương tự tại các điểm nối trên
mạch sơ cấp ngược về acquy để xác định vị trí hở mạch để khắc phục. Nếu tại đầu âm
của cuộn sơ cấp của biến áp đánh lửa, vôn kế chỉ điện áp ắc quy [ hoặc đèn sáng ] là
mạch điện sơ cấp đã thông điện, cần nối lại môdun đánh lửa trong mạch sơ cấp và
kiểm tra xung điện thấp áp của mạch sơ cấp theo bước 3.
c. Kiểm tra xung điện thấp áp ở cuộn sơ cấp của biến áp đánh lửa
Trong điều kiện làm việc bình thường, môdun đánh lửa sẽ liên tục đóng ngắt
mạch điện thấp áp đi qua cuộn dây sơ cấp của biến áp đánh lửa để cảm ứng ra điện áp
cao trong mạch thứ cấp.Để kiểm tra xung điện sơ cấp này có thể sử dụng vôn kế kỹ
thuật số hoặc oscilloscope. Nối đầu dương của thiết bị kiểm tra với đầu âm của cuộn
sơ cấp của biến áp đánh lửa, nối đầu âm của thiết bị kiểm tra với mát trên động cơ.
Quay động cơ và quan sát kết quả hiển thị của thiết bị kiểm tra. Nếu đèn LED sáng
nhấp nháy báo hiệu mạch sơ cấp được đóng ngắt liên tục, nếu đèn LED không nhấp
nháy là mạch sơ cấp có sự hỏng hóc, không tạo được xung điện. Nếu dùng
oscilloscope kiểm tra sẽ quan sát được dạng đường biểu diễn xung điện áp trên màn
hình của dụng cụ kiểm tra. Xung bình thường là xung có dạng gần như hình chữ nhật
và đều. Nếu kiểm tra xung điện thấp áp trên mạch sơ cấp thấy bình thường thì tia lửa
điện ở bugi bị mất có thể do hư hỏng ở cuộn dây thứ cấp của biến áp đánh lửa [ đứt
hoặc chập mạch cuộn dây ], hỏng bộ chia điện hoặc các dây cao áp cần kiểm tra các
bộ phận này để khắc phục.
Nếu xung ngắt quãng không đều là do hiện tượng hở mạch sơ cấp tức thời [do
các mối nối không chặt hoặc hở tức thời trong cuộn sơ cấp của biến áp đánh lửa].
Nếu xung điện sơ cấp không có [ tín hiệu là đường thẳng ], có thể do môdun
đánh lửa không làm việc, cần kiểm tra tín hiệu điều khiển môdun đánh lửa.
d. Kiểm tra tín hiệu điều khiển môdun đánh lửa
Tín hiệu vào của môdun đánh lửa có thể là tín hiệu từ cảm biến đánh lửa hoặc
tín hiệu từ ECU [ đối với hệ thống đánh lửa sử dụng ECU ]. Đây cũng là tín hiệu điện
áp xung, xung chữ nhật đối với tín hiệu từ ECU, từ cảm biến hiệu ứng Hall và cảm
biến quang học ; xung xoay chiều đối với cảm biến kiểu cảm ứng điện từ. Các xung
này có pha xác định so với vị trí góc quay trục khuỷu. Phương pháp kiểm tra các tín
hiệu này được thực hiện với dụng cụ oscilloscope.
Nếu các tín hiệu vào môdun đánh lửa có dạng xung đúng như yêu cầu trong tài
liệu kỹ thuật và cuộn dây đánh lửa tốt trong khi vẫn không có xung thấp áp ở mạch sơ
cấp, có thể do môdun đánh lửa hỏng, cần thay môdun mới rồi kiểm tra lại. Nếu tín
hiệu cấp vào môdun đánh lửa không có dạng xung như yêu cầu, có thể các cảm biến
hoặc ECU hỏng, cần kiểm tra để thay mới.
e. Kiểm tra, điều chỉnh thời điểm đánh lửa [ góc đánh lửa sớm ]
Được thực hiện sau khi đã kiểm tra và khẳng định có tia lửa điện khoẻ ở bugi,
thứ tự cắm dây cao áp đúng trong khi động cơ vẫn không khởi động được hoặc khởi
động được nhưng làm việc rung giật hoặc không bình thường. Sai lệch về thời điểm
đánh lửa chủ yếu xảy ra do lắp các bộ phận của hệ thống đánh lửa không đúng trong
quá trình sửa chữa. Ví dụ, lắp sai vị trí dấu ăn khớp giữa các bánh răng dẫn động trục
bộ chia điện hoặc lắp sai vị trí góc xoay thân bộ chia điện so với bệ lắp trên thân động
cơ. Phương pháp kiểm tra, điều chỉnh góc đánh lửa sớm sẽ được giới thiệu ở phần sau.
4.2.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các bộ phận của hệ thống đánh lửa
a. Kiểm tra bugi
Có thể kiểm tra bugi bằng cách quan sát để đánh giá sơ bộ tình trạng kỹ thuật
của bugi và đặc điểm làm việc của động cơ. Bugi được đánh giá sơ bộ có tình trạng kỹ
thuật bình thường khi lớp vỏ sứ cách điện trên suốt chiều dài từ phần tiếp giáp đầu nối
dây cao áp đến phần bao quanh điện cực trung tâm không bị sứt mẻ hoặc nứt, các điện
cực có màu gạch cua và không bị mòn, cháy. Với tình trạng kỹ thuật này, có thể đánh
giá động cơ và bugi làm việc bình thường, chỉ cần làm sạch các điện cực của bugi,
kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa các điện cực [ nếu cần ] rồi lắp trở lại động cơ.
Nếu với bugi này, động cơ không khởi động được hoặc khởi động được nhưng làm
việc không tốt mặc dù khi kiểm tra tia lửa điện bằng bugi kiểm tra như đã nói ở trên
vẫn thấy có tia lửa điện tốt là do bugi của động cơ bị lọt điện. Cần thay bugi mới để
thử lại, nếu với bugi mới động cơ khởi động được và chạy tốt là bugi cũ hỏng.
Cũng có thể tháo bugi của động cơ nối vào dây cao áp và đặt lên mát để kiểm
tra tia lửa điện ở ngoài giống như khi dùng bugi kiểm tra nói ở trên. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, khi kiểm tra bugi ở ngoài thì có tia lửa điện nhưng khi lắp bugi vào
động cơ thì lại không có tia lửa điện. Lý do là dưới áp suất khí trời điện áp cần thiết để
đánh lửa giữa hai cực của bugi thấp hơn nhiều so với điện áp cần thiết để đánh lửa
dưới áp suất cao trong xilanh động cơ. Cho nên trong xilanh, nếu bugi bị lọt điện
trước khi điện áp đạt đến điện áp đánh lửa yêu cầu thì sẽ không có tia lửa điện ở bugi.
Chính vì vậy, nên dùng bugi chuyên dùng cho kiểm tra thay vì bugi động cơ để kiểm
tra điện áp của hệ thống. Khe hở giữa các cực của bugi lớn thì điện áp cần thiết để có
tia lửa điện cũng đòi hỏi lớn.
Hình 4.1. Kiểm tra bugi
a-Bình thường; b-Bám muội than; c-Bám dầu; d-Quá nhiệt
Nếu các điện cực của bugi bị mòn, cháy, kết muội than, biến dạng nhiều hoặc
lớp sứ cách điện bao quanh điện cực giữa bị sứt mẻ, cần phải thay bugi mới. Tuy
nhiên, cần kiểm tra kỹ đặc điểm hư hỏng của động cơ, tìm nguyên nhân để khắc phục,
nếu không sau khi thay bugi mới sẽ lại bị hỏng rất nhanh.
Điện cực bugi bị chảy có thể do động cơ làm việc trong tình trạng cháy sớm
kéo dài, cần kiểm tra tình trạng tản nhiệt của động cơ [hệ thống làm mát] và kết muội
than trong buồng cháy.
Hiện tượng nứt vỡ lớp sứ cách điện quanh điện cực giữa có thể do hiện tượng
cháy kích nổ kéo dài của động cơ gây ra, cần kiểm tra lại loại xăng sử dụng và thời
điểm đánh lửa [ đánh lửa quá sớm ].
Bugi kết muội than nhiều là do quá trình cháy của động cơ không tốt do hỗn
hợp quá đậm, áp suất nén của xilanh yếu hoặc tia lửa điện yếu.
Bugi bị dính dầu là do dầu sục lên buồng cháy, cần kiểm tra tình trạng của các
chi tiết bao kín buồng cháy.
Điện cực bugi và lớp sứ cách điện bao quanh cực giữa có màu trắng, bẩn là do
động cơ làm việc quá nóng, nguyên nhân có thể là đánh lửa quá sớm, làm mát kém
hoặc hỗn hợp nhiên liệu - không khí nhạt nhiên liệu.
Hình 4.2. Thử bugi
Khi thay bugi mới cần thay đúng loại bugi yêu cầu của động cơ và cần kiểm tra
khe hở điện cực để đảm bảo đúng khe hở yêu cầu trước khi lắp vào động cơ.Có hai
loại bugi là bugi nóng và bugi nguội.Bugi nguội có phần sứ cách điện bao quanh điện
cực giữa thò ra ngắn hơn so với bugi nóng và tản nhiệt nhanh hơn.
b. Kiểm tra dây cao áp
Tháo dây cao áp bằng cách rút các đầu cắm cùng đầu chụp ra khỏi bugi và lỗ
cắm trên nắp chia điện hoặc cuộn dây biến áp rồi lau sạch.Kiểm tra hiện tượng nứt
hỏng lớp vỏ bọc cách điện và đầu chụp. Kiểm tra bằng cách lần lượt uốn cong dây
từng đoạn từ đầu đến cuối và quan sát lớp rạn nứt ở mặt ngoài. Các dây có hiện tượng
nứt, cháy, mòn lớp vỏ cách điện và đầu cắm được thay mới.
Hình 4.3.Kiểm tra dây cao áp và cấu tạo của dây cao áp.
a. Kiểm tra dây cao áp.
b. Cấu tạo của dây cao áp.
1-Lớp lót cacbon giữa các dây; 2-Lớp đệm cao su; 3-Neoprene dây đơn
4-Lớp cách điện; 5-Lớp đệm; 6-Lớp vỏ cách điện
Dùng ôm kế kiểm tra điện trở của dây cao áp. Điện trở cao nhất của dây cao áp
được cho trong sổ tay số liệu kỹ thuật của nhà chế tạo. Điện trở của toàn bộ chiều dài
dây cao áp qua nắp chia điện thường từ 20 - 30 kΩ.Nếu điện trở đó được nằm ngoài
giới hạn yêu cầu thì phải thay dây cáp mới.
Khi lắp dây cao áp trở lại, cần kiểm tra để đảm bảo đầu dây được lắp chặt vào
các đầu cắm, nếu lắp hỏng sẽ gây hiện tượng phóng tia lửa điện, gây mòn nhanh và
làm tăng điện trở mạch, khiến tia lửa điện ở bugi yếu đi.
c. Kiểm tra cuộn dây biến áp đánh lửa
Trước hết cần lau sạch thân biến áp và kiểm tra hiện tượng nứt vỡ thân và các
lỗ cắm dây cao áp, nếu có hiện tượng nứt vỡ phải thay biến áp mới.
Dùng ôm kế đo điện trở của các cuộn dây để kiểm tra xem dây có bị đứt hoặc
chập mạch không. Nếu điện trở giữa hai đầu cuộn dây vô cùng lớn [vô định] là cuộn
dây bị đứt, nếu điện trở nhỏ hơn so với số liệu kỹ thuật yêu cầu là có hiện tượng chập
mạch của các vòng dây trong cuộn dây.Trị số điện trở của các cuộn dây của biến áp
đánh lửa thường khác nhau đối với các biến áp của các loại động cơ khác nhau.Cần
tham khảo số liệu cụ thể của từng động cơ để kiểm tra.Thông thường điện trở của các
cuộn dây sơ cấp chỉ khoảng 1 - 3Ω, còn điện trở của các cuộn thứ cấp có thể từ 6 - 30
kΩ. Ví dụ, biến áp đánh lửa của các động cơ của hãng GM có hai loại, điện trở cuộn
sơ cấp từ 0,35 - 1,5 Ω, điện trở cuộn thứ cấp của một loại là 5 - 7 kΩ và của loại kia là
10 - 14 kΩ.
Kiểm tra cuộn sơ cấp của biến áp đánh lửa thông qua kiểm tra cường độ dòng
điện qua nó bằng ampe kế khi nối mạch điện sơ cấp với nguồn điện acquy.
Để kiểm tra sự làm việc chung của biến áp, có thể kiểm tra tia lửa điện cao áp
mà biến áp tạo ra bằng cách kiểm tra như đã nói ở trên nếu biết tình trạng kỹ thuật của
các bộ phận khác của hệ thống là bình thường.
d. Kiểm tra môdun đánh lửa và ECU
Môdun đánh lửa và ECU là các môdun điện tử dạng hộp đen.Các môdun này
được kiểm tra bằng cách cung cấp tín hiệu vào đúng yêu cầu rồi kiểm tra tín hiệu ra
của chúng, nếu tín hiệu ra không đúng yêu cầu là môdun hỏng, cần phải thay môdun
mới. Trên động cơ, sau khi đã kiểm tra tất cả các bộ phận khác của hệ thống đánh lửa
và khẳng định tình trạng kỹ thuật của các bộ phận đó tốt trong khi động cơ vẫn không
khởi động được, cần thay môdun đánh lửa hoặc ECU mới vào để khởi động động cơ.
Nếu với môdun đánh lửa hoặc ECU mới, động cơ khởi động được và chạy tốt chứng
tỏ môdun đánh lửa và ECU cũ bị hỏng, cần phải bỏ.
e. Đặt lửa trên động cơ
Đối với hệ thống đánh lửa bán dẫn không có bộ chia điện, các cảm biến đánh
lửa thường đặt trên thân động cơ, cạnh đĩa quay của trục khuỷu hoặc trục cam nên
trong sửa chữa chỉ cần lắp đúng dấu ăn khớp của cơ cấu dẫn động trục cam và lắp các
cảm biến đúng vị trí là đảm bảo thời điểm đánh lửa đúng. Sai lệch thời điểm đánh lửa
của hệ thống này ít khi xảy ra trong quá trình sử dụng, trừ hiện tượng cắm sai thứ tự
dây cao áp, vì hệ thống không có chỗ điều chỉnh và không yêu cầu điều chỉnh thời
điểm đánh lửa trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa.
4.2.3. Tóm tắt các phán đoán hư hỏng thuộc hệ thống đánh lửa
Hiện tượng hư
hỏng
Máy khởi động
kéo động cơ quay
bình
thường
nhưng động cơ
không nổ [bougie
không có điện
hoặc có nhưng tia
lửa điện yếu].
Nguyên nhân
-
Kiểm tra, sửa chữa
Mất điện trên mạch
sơ cấp.
-
Dây nối môđum
đánh lửa bị hỏng,
tuột hay chạm mát.
- Các dây nối trong
cuộ sơ cấp lỏng.
- Cuộn dây của biến
áp đanh lửa bị đứt
hoặc chạm mát.
- Cảm biến đánh lửa
hỏng.
- Môdum đánh lửa
hỏng.
- Nắp chia điện hoặc
con quay chia điện
hỏng.
Góc đánh lửa sai nhiều.
Nắp bộ chia điện ướt hoặc
có nhiều hơi nước.
Nắp chia điện bi lọt điện.
Cắm sai thứ tự day cao áp.
Dây cao áp bị lọt điện.
-
-
Khi khởi động
có hiện tượng nổ
ở ống xả nhưng
động cơ không
khởi động được.
-
Động cơ chạy
nhưng không ổn
định,
một
số
xylanh bỏ lửa
-
-
-
Bugi bẩn hoặc hỏng.
Nắp chia điện hoặc con
quay chia điện hỏng.
Dây cao áp hỏng.
Biến áp đánh lửa hỏng.
-
-
Kiểm tra
accu, mạch
sơ cấp.
Kiểm tra,
nối
lại,
thay mới.
Thay mới.
Kiểm tra,
thay mới
nếu
bị
hỏng.
Thay mới.
Thay mới.
Thay mới.
-
Đặt lại lửa.
Sấy khô nắp chia
điện.
-
Thay mới.
Cắm lại cho đúng.
Thay mới.
Làm sạch, thay
mới.
Thay mới.
-
Thay mới.
-
Các đầu nối không chặt.
Lọt điện cao áp.
-
-
Cơ cấu điều chỉnh tự động
đánh lửa sớm hỏng.
-
Động cơ chạy,
nhưng có hiện
tượng nổ ở ống
xả.
-
Góc đánh lửa sai.
-
-
Lọt điện cao áp.
-
-
Dùng không đúng
bougie.
Động cơ quá nóng.
-
loại
-
Động cơ làm
việc gây tiếng gõ.
-
Động cơ quá
nóng
Động cơ làm
việc yếu
-
Góc đánh lửa sớm sai.
Dùng không đúng loại
bougie.
Cơ cấu điều chỉnh góc đánh
lửa sớm tự động hỏng.
Đánh lửa muộn [góc đánh
lửa sớm nhỏ].
Góc đánh lửa sai.
Bougie bẩn hoặc bị hỏng.
Nắp chia điện hoặc con
quay chia điện hỏng.
Dây cao áp hỏng.
Biến áp đánh lửa hỏng.
Các đầu nối không chặt.
Lọt điện cao áp.
-
Cơ cấu điều chỉnh tự động
đánh lửa sớm hỏng.
-
-
-
Thay mới.
Làm sạch và nối
chặt lại.
Kiểm tra nắp chia
điện, con quay
chia điện, dây cao
áp
Sửa chữa, thay
mới.
Kiểm tra và điều
chỉnh lại.
Kiểm tra nắp chia
điện, con quay và
dây cao áp.
Thay đúng loại
bougie.
Do đánh lửa muộn
[điều chỉnh lại góc
đánh lửa sớm]
Điều chỉnh lại.
Thay đúng loại
bougie.
Sửa chữa hoặc
thay mới.
Điều chỉnh lại góc
đánh lửa sớm.
Điều chỉnh lại.
Làm sạch thay
mới.
Thay mới.
Thay mới.
Thay mới.
Làm sạch, nối
chặt lại.
Kiểm tra nắp bộ
chia điện, dây cao
áp.
Sửa chữa thay
mới.
4.2.4 Bảng mã chẩn đoán hư hỏng [DTC] hệ thống đánh lửa động cơ 2AZFE
Lưu ý: Các thông số trong bảng dưới đây có thể không hoàn toàn giống như số
liệu mà bạn đọc được vì tuỳ theo loại thiết bị và các yếu tố khác.
Nếu một mã hư hỏng xuất hiện trên mà hình khi đang kiểm tra DTC ở chế độ
thử, thì hãy kiểm tra mạch điện được liệt kê trong bảng dưới đây.
Mã
DTC
P0100
Hạng mục phát hiện
Mạch lưu lượng hay
khối lượng khí nạp
Khu vực nghi ngờ
1. Hở hay ngắn mạch trong
mạch cảm biến lưu lượng khí
nạp [MAF]
MIL
Bộ
nhớ
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
Lưu
2. Cảm biến MAF
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch
P0102
P0103
P0115
Mạch lưu lượng hay
khối lượng khí nạpTín hiệu vào thấp
Mạch lưu lương hay
khối lượng khí nạpTín hiệu vào cao
Hỏng Mạch Nhiệt Độ
Nước Làm Mát Động
Cơ
P0116
Mạch nhiệt độ nước
làm mát động cơ
phạm vi/hỏng tính
năng
P0117
Mạch nhiệt độ nước
trong mạch cảm biến MAF
2. Cảm biến MAF
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong
mạch cảm biến MAF
2. Cảm biến MAF
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong
mạch cảm biến nhiệt độ nước
làm mát [ECT]
2. Cảm biến ECT
3. ECM
1. Van hằng nhiệt
2. Cảm biến ECT
1. Ngắn mạch trong mạch
làm mát động cơ-tín
hiệu vào thấp
P0118
P0122
Mạch nhiệt độ nước
làm mát động cơ-tín
hiệu vào cao
Mạch cảm biến vị trí
bàn đạp/bướm
ga/công tắc"A"-tín
hiệu thấp
cảm biến ECT
2. Cảm biến ECT
3. ECM
lên
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
Sáng
lên
Lưu
mã
DTC
1. Hở mạch cảm biến ECT
2. Cảm biến ECT
3. ECM
1. Cảm biến TP [lắp trong cổ
họng gió]
2. Ngắn mạch trong mạch
VTA1
3. Hở mạch VC
4. ECM
1. Cảm biến TP [lắp trong cổ
họng gió]
P0123
P0220
P0222
Mạch cảm biến vị trí
bàn đạp/bướm
ga/công tắc"A"-tín
hiệu cao
Mạch cảm biến vị trí
bàn đạp/bướm
ga/công tắc"B"
Mạch cảm biến vị trí
bàn đạp/bướm
ga/công tắc"B"-tín
hiệu thấp
2. Hở mạch trong mạch
VTA1
3. Hở mạch E2
4. Ngắn mạch giữa mạch VC
và VTA1
5. ECM
1. Cảm biến TP [lắp trong cổ
họng gió]
2. ECM
1. Cảm biến TP [lắp trong cổ
họng gió]
2. Ngắn mạch trong mạch
VTA2
3. Hở mạch VC
4. ECM