Cách làm lại cavet xe không chính chủ

Thủ tục làm lại giấy tờ xe không chính chủ? Làm lại giấy tờ xe không chính chủ mất bao nhiêu tiền?

Giấy tờ xe là loại giấy tờ có giá trị pháp lý rất quan trọng đối với chủ sở hữu xe. Trong các trường hợp mua bán hay tặng cho cần làm giấy tờ xe không chính chủ để được sở hữu hợp pháp đối với chiếc xe đó, và nếu trong truong hợp bị mất thì cần hoàn tất các thủ tục làm lại giấy tờ xe không chính chủ. Vậy thủ tục làm lại giấy tờ xe không chính chủ? Mất bao nhiêu tiền? Hãy theo dõi ngay dưới đây để biết thêm chi tiết nhé.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

Thông tư 58/2020/TT-BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

1. Thủ tục làm lại giấy tờ xe không chính chủ?

1.1. Hồ sơ làm lại giấy tờ xe không chính chủ:

+ Chứng minh nhân dân [CMND] hoặc căn cước công dân [CCCD]. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

+ Đối với học viên, sinh viên: Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện + giấy giới thiệu của trường.

+ Đối với lực lượng vũ trang: Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an, Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

+ Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại Việt Nam: xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ có giá trị thay Hộ chiếu.

+ Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

+ Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

Như vậy căn cứ dựa trên quy định về hồ sơ thì để làm lại giấy tờ xe không chính chủ thì cá nhân cần phải thực hiện theo những uy định này để đảm bảo tiến hành thủ tục nhanh nhất. và lưu ý về hai trường hợp làm cho cá nhân và cho tổ chức là khác nhau.

1.2. Trình tự làm lại giấy tờ xe không chính chủ:

Bước 1. Chủ xe bị mất đăng ký xe máy hoặc có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định.

Giấy khai đăng ký xe Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017/TT-BCA;

Xem thêm: Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì? Mượn xe có bị phạt không?

Lưu ý:

Mẫu này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.

Chỉ cần điền số máy, số khung vào mẫu khai, không cần phải dán bản cà số máy, số khung.

Bước 2. Chủ xe bị mất đăng ký xe máy hoặc có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Cụ thể hồ sơ được nộp tại:

Phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp;

Đội CSGT Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.

Đối với tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xem thêm: Xe không chính chủ bị xử phạt bao nhiêu? Xe không chính chủ có bị thu giữ xe không?

Bước 3. Tại nơi làm lại đăng ký xe máy chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau:

– Nếu là công dân Việt Nam

Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên [trường hợp không có thẻ ngành].

Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

– Nếu là cơ quan, tổ chức người Việt Nam

Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD;

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe;

Xem thêm: Có được dừng xe xử phạt vì xe không chính chủ?

– Nếu là người được chủ xe ủy quyền

Ngoài giấy tờ của chủ xe như nêu trên, phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng].

Bước 4. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe [đã điền thông tin và dán bản cà số khung số máy] sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe:

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.

Nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.

Bước 5. Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới.

Chủ xe có thể nhận qua Bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát của bưu điện

Lưu ý: Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ [ghi rõ trong giấy hẹn].

Xem thêm: Quy định về xử phạt xe máy không chính chủ

Thời gian nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần [trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định].

2. Làm lại giấy tờ xe không chính chủ mất bao nhiêu tiền?

Đăng ký xe máy là một trong những thủ tục hành chính bắt buộc để đảm bảo quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu. Tài sản là xe máy dù cũ hay mới cũng phải thực hiện sang tên đổi chủ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để đảm bảo được hoạt động này, Bộ Công an ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe máy. Theo đó, từ  ngày 01/01/2022 người dân chỉ được đăng ký xe máy chính chủ và không được phép sang tên xe không chính chủ.

Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Còn lại, các tỉnh thành khác sẽ thu dựa vào mức phí dưới đây:

Căn cứ vào thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thì chỉ rõ rằng:

II Cấp đổi giấy đăng ký
1 Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số
a Ô tô [trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này] 150.000 150.000 150.000
b Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc 100.000 100.000 100.000
c Xe máy [trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này] 50.000 50.000 50.000
2 Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy 30.000 30.000 30.000
3 Cấp lại biển số 100.000 100.000 100.000

Như vậy, khi làm lại giấy tờ xe máy rất nhiều người thắc mắc không biết chi phí mất bao nhiêu tiền thì câu trả lời là mức phí cơ bản là 50.000 đồng. Còn đối với làm lại giấy tờ xe máy không kèm theo biển số là 30.000 đồng ở cả ba khu vực I, II, III. Khi thực hiện thủ tục làm lại giấy tờ xe thì sẽ tiến hành nộp lệ phí luôn cho Cơ quan tiến hành thủ tục. Tuy nhiên, cần phải có lưu ý như sau:

Ở một số nơi, cần phải có đơn cớ mất giấy đăng ký xe và phải có dấu của công an địa phương xác nhận trong bộ hồ sơ xin cấp lại khi bị mất

Chủ xe có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác làm thay nhưng phải có giấy ủy quyền của chủ xe và được ủy ban nhân dân cấp phường/xã đóng dấu chứng thực hay có thể do cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và phải xuất trình chứng minh nhân dân, căn cước công dân khi thực hiện thủ tục

Nếu người đang sử dụng xe mà sở hữu giấy đăng ký xe không chính chủ [xe mua lại của người khác có giấy tờ đăng ký tên của người đó] mà chẳng may bị mất thì phải nhờ chủ cũ đến làm lại các thủ tục ủy quyền [có công chứng]. Khi đó, khi nộp hồ sơ phải có kèm giấy ủy quyền cùng Chứng minh nhân dân của mình thì mới có thể làm lại giấy đăng ký xe đứng tên chủ cũ. Trường hợp nếu muốn sang tên [đăng ký xe đứng tên chính chủ] thì cả 2 bên cần phải làm hợp đồng mua bán xe [phải có bản công chứng], sau đó mới làm các thủ tục như cấp lại theo quy định.

Video liên quan

Chủ Đề