Cách phòng tránh của bệnh đau mắt hột

Đau mắt hột là một bệnh nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến mắt. Bệnh rất dễ lây lan, qua tiếp xúc với mắt, mí mắt và mũi hoặc cổ họng của người bị nhiễm bệnh. Bệnh cũng có thể được truyền qua bằng cách dùng chung đồ vật với người bị nhiễm bệnh như khăn mặt.

Lúc đầu, bệnh đau mắt hột có thể gây ngứa nhẹ và kích ứng mắt và mí mắt. Sau đó, mí mắt có thể bị sưng và mủ chảy ra từ mắt. Bệnh đau mắt hột nếu không được điều trị có thể dẫn đến mù lòa. 

Triệu chứng đau mắt hột

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đau mắt hột thường ảnh hưởng đến cả hai mắt như:

Triệu chứng cơ năng:

– Ngứa nhẹ và kích ứng mắt và mí mắt

– Đổ ghèn có chứa chất nhầy hoặc mủ

– Mí mắt sưng

– Nhạy cảm với ánh sáng

– Đau mắt

Triệu chứng thực thể:

-Thẩm lậu kết mạc: Hiện tượng thâm nhập tế bào viêm, chủ yếu tế bào lympho.

-Nhú gai, hột: Hột thường xuất hiện kết mạc sụn mi trên, có thể kết mạc mi dưới, cùng đồ, kích thước không đều, từ 0,5 – 1mm.

-Màng máu giác mạc: Hột đặc hiệu, bệnh mắt hột giác mạc, màng máu khu trú lớp nông, phần trên giác mạc. Màng máu do thâm nhiễm giác mạc hột và tân mạch.

-Sẹo và lõm hột trên giác mạc. [Sẹo kết mạc là đoạn xơ trắng nhỏ, dải sẹo].

-Nhú gai: Khối đa giác có ranh giới rõ, giữa khối nhú có một chùm mao mạch

Chẩn đoán bệnh mắt hột

Chẩn đoán lâm sàng:

-Hột trên kết mạc sụn mi trên: hột ở trung tâm.

-Sẹo điển hình trên kết mạc sụn mi trên

-Màng máu trên giác mạc.

Chẩn đoán cận lâm sàng:

-Tế bào học: Chích hột hoặc nạo nhẹ kết mạc sụn mi trên làm xét nghiệm tế bào học.

Chẩn đoán phân biệt:

Viêm kết mạc dị ứng: tổn thương nhú to, dẹt, hình đa diện ở kết mạc sụn mi trên.

Các giai đoạn phát triển của bệnh đau mắt hột

Có năm giai đoạn trong sự phát triển của bệnh đau mắt hột:

– Viêm – nang. Nhiễm trùng mới chỉ bắt đầu trong giai đoạn này. Năm hoặc nhiều nang – mụn nhỏ có chứa tế bào lympho, một loại bạch cầu – có thể xuất hiện trên bề mặt bên trong của mí mắt.

– Viêm – cường độ cao. Trong giai đoạn này bệnh rất dễ lây nhiễm, mắt trở nên khó chịu, mí mắt trên có thể bị sưng.

– Sẹo mí mắt. Nhiễm trùng trong thời gian dài dẫn đến sẹo mí mắt bên trong. Các vết sẹo thường xuất hiện dưới dạng các vạch trắng.

– Lông mi mọc ngược [trichiasis]. Sẹo mí mắt khiến cho lông mi mọc ngược vào trong và chà sát vào giác mạc.

– Đục giác mạc: Giác mạc trở nên bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm, thường được nhìn thấy dưới mí trên. Viêm liên tục với gãi dẫn đến đục giác mạc. Nhiễm trùng thứ phát có thể dẫn đến sự phát triển loét trên giác mạc và cuối cùng là mù một phần hoặc hoàn toàn.

Ngoài ra, mô tuyến bôi trơn mắt – bao gồm các tuyến sản xuất nước mắt [tuyến lệ] cũng có thể bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khô mắt, làm bệnh thêm nặng.

Nguyên nhân bệnh đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột do vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Bệnh lan truyền qua tiếp xúc với dịch tiết từ mắt hoặc mũi của người bị nhiễm bệnh. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau mắt hột bao gồm:

– Điều kiện sống thấp. Điều kiện sống thấp cho phép các vi khuẩn lây nhiễm sinh sống và phát triển

– Điều kiện sống đông đúc. Những người sống trong điều kiện không gian hẹp cũng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn.

– Vệ sinh kém. Tình trạng vệ sinh kém và thiếu vệ sinh, tay và đặc biệt ở mắt khiến bệnh dễ lây lan hơn

– Tuổi tác. Trẻ em từ 4 đến 6 tuổi là độ tuổi dễ mắc đau mắt hột nhất.

– Điều kiện vệ sinh kém. Không có nhà vệ sinh hay các côn trùng như ruồi, nhặng khiến bệnh dễ lây lan và bùng phát thành dịch.

Phân loại bệnh đau mắt hột

Phân loại giai đoạn theo qui định của tổ chức y tế thế giới [WHO]:

  • TF [trachoma follicle]: viêm mắt hột có hột. Đây là tình trạng đau mắt hột nhẹ và vừa phải có ít nhất 5 hột ở diện sụn mi trên
  • TI [trachomatous inflammation]: Đây là tình trạng đau mắt hột nặng, thâm nhiễm tỏa lan trên kết mạc diện sụn mi trên, che khuất ít nhất 50% hệ mạch kết mạc sâu.
  • TS [trachomatous conjunctival scar]: TS là bệnh đau mắt hột đã xuất hiện sẹo kết mạc. Các dải sẹo hình sao, mạng lưới sẽ xuất hiện trên kết mạc mi

  • TT [trachomatous trichiasis]: Đây là trường hợp đau mắt hột có biến chứng, lông xiêu cọ vào giác mạc

  • CO [corneal opacity]: Đây là trường hợp nặng nhất của đau mắt hột, bệnh có thể gây tổn thương trên giác mạc nguy cơ mù lòa

Biến chứng bệnh đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột nếu được phát hiện sớm có thể được điều trị bằng kháng sinh. Nếu bệnh không được điều trị kip thời có thể dẫn đến biến chứng, bao gồm:     

– Viêm kết mạc bờ mi

– Sẹo mí mắt bên trong

– Biến dạng mí mắt, chẳng hạn như mí mắt gấp bên trong [entropion] hoặc lông mi mọc ngược [trichiasis]

– Sẹo giác mạc, viêm loét giác mạc

– Lông xiêu, lông quặm, khô mắt.

Điều trị bệnh đau mắt hột

Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, các phương pháp điều trị bao gồm: 

– Thuốc kháng sinh – thuốc kháng sinh azithromycin [dùng 1 liều 1 năm] được sử dụng để điều trị trong trường hợp không biến chứng. Thuốc này giết chết vi khuẩn, sau đó mắt sẽ tự khỏi. Điều trị có thể cần phải được lặp lại sau mỗi 6 đến 12 tháng

– Thuốc tra mắt mỡ Tetracyclin – tra ngày 2 lần trong 6 tháng.

– Erythromycin 250mg uống 4 viên/ngày x 3 tuần

– Phẫu thuật mổ quặm

– Nước mắt nhân tạo và các vitamin

Phòng ngừa đau mắt hột

Thường xuyên vệ sinh tay chân để phòng ngừa đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột có khả năng tái nhiễm nếu không biết bảo vệ mắt đúng cách. Để bảo vệ bạn và vì sự an toàn của người khác cần nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cộng đồng. Thực hành vệ sinh thích hợp:

– Không dùng phương pháp day kẹp hột. Phương pháp điều trị này không loại bỏ được tác nhân gây bệnh mà gây chấn thương nặng nề cho kết mạc, tạo sẹo giác mạc.

– Cải thiện vệ sinh môi trường: sử dụng nước sạch, xây nhà vệ sinh, diệt ruồi. Xây chuồng gia súc xa nhà, chôn, đốt rác thải đúng nơi quy định

– Giáo dục ý thức giữ vệ sinh cá nhân: rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung khăn, chậu… 

– Quản lý chất thải phù hợp. Xử lý đúng cách chất thải của động vật và con người. Nếu trong gia đình có người bị bệnh mắt hột thì cần phải điều trị tại các bệnh viện mắt uy tín.

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

BS. Nguyễn Văn Hòa

Tài liệu tham khảo:

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Thanh Nga - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Bệnh mắt hột là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng suy giảm thị lực. Bệnh do vi khuẩn gây ra nên có thể phát triển, lây lan thành dịch. Nhận biết sớm các dấu hiệu của bệnh và điều trị sớm đúng cách là biện pháp tốt nhất tránh những biến chứng do bệnh gây ra.

Bệnh đau mắt hột là một bệnh viêm kết mạc và giác mạc do vi khuẩn Chlamydia Trachomatis gây ra, bệnh có tiến triển mạn tính, rất dễ lây lan thành dịch bệnh do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của mắt hay tiếp xúc qua dùng chung đồ vật với người mắc bệnh.

Do tổn thương cơ bản của bệnh là các hột ở mắt. Bệnh có thể diễn biến nặng lên, các hột to lên và nổi trên bề mặt, các hột này có thể sẽ bị vỡ và tạo thành sẹo kết mạc. Sẹo ở mức độ nặng làm cho sụn mi ngắn lại và bờ bị mi lộn vào trong gây phát triển các lông quặm.

Nếu lông quặm không điều trị sẽ dẫn đến loét giác mạc, thủng giác mạc, viêm nội nhãn gây ảnh hưởng tới thị lực, thậm chí là mù vĩnh viễn. Ngoài ra, còn một số biến chứng do bệnh mắt hột gây ra cũng ảnh hưởng tới thị lực như khô mắt, viêm bờ mi...

Bệnh mắt hột là do vi khuẩn Chlamydia Trachomatis gây ra. Một số đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh mắt hột bao gồm:

  • Chlamydia Trachomatis ngoài gây bệnh ở mắt ra còn có thể gây bệnh ở đường tiết niệu sinh dục có hột ở người. Chúng có 15 tuýp huyết thanh khác nhau có thể gây bệnh ở mắt, đường sinh dục.
  • Khả năng tồn tại của vi khuẩn này rất tốt trong môi trường lạnh có thể sống hàng tuần ở môi trường có nhiệt độ thấp, với nhiệt độ cao chúng chết ở 50 độ C trong vòng 15 phút. Ngoài cơ thể người, không tồn tại được quá 24 giờ.

Nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn, nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:

  • Điều kiện sống thấp tạo điều kiện cho các vi khuẩn lây nhiễm sinh sống và phát triển.
  • Sống trong điều kiện đông đúc. Những người sống trong điều kiện không gian hẹp cũng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn và khả năng lây lan dễ dàng hơn.
  • Tình trạng vệ sinh kém và thiếu vệ sinh, tay và đặc biệt là ở mắt khiến bệnh dễ lây lan hơn.
  • Tuổi tác: Trẻ từ 4 đến 6 tuổi là độ tuổi dễ mắc đau mắt hột nhất.

Vi khuẩn Chlamydia Trachomatis là 1 trong các nguyên nhân gây bệnh mắt hột

Biểu hiện xuất hiện thường cả 2 bên mắt bao gồm các triệu chứng như:

  • Ngứa mắt nhẹ, sưng mí mắt, kích ứng mắt và mí mắt.
  • Có nhiều gỉ mắt chứa nhiều nhầy hoặc dịch mủ.
  • Cảm giác đau mắt, nhạy cảm với ánh sáng, chảy.
  • Xuất hiện hột ở mắt: Là những tổ chức hình tròn, hơi nổi lên, màu xám trắng và có mạch máu ở phía trên. Vị trí thường xuất hiện ở kết mạc mi trên hoặc có thể kết mạc mi dưới, cùng đồ, rìa giác mạc. Thường có nhiều hột, kích thước có thể không đều, từ 0,5-1mm.
  • Xuất hiện nhú gai với đặc điểm: Là những khối có hình đa giác, màu hồng, có 1 trục mạch máu ở giữa, toả ra các mao mạch ở xung quanh.
  • Sẹo: Xuất hiện điển hình là ở kết mạc mi trên, là những dải xơ trắng hình sao, có nhánh hình thành dạng lưới. Đây là tổn thương chứng tỏ bệnh mắt hột đã tiến triển lâu. Khi có sẹo ở kết mạc mi trên sẽ làm cho lông mi bị mọc ngược vào, chà xát vào giác mạc gây tổn thương, viêm nhiễm tái phát ảnh hưởng tới thị lực.

Phương pháp điều trị tùy thuộc vào từng giai đoạn và đặc điểm hiện tại của người bệnh. Gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa.

Bệnh do vi khuẩn nên cần phải sử dụng kháng sinh để điều trị. Các lựa chọn điều trị kháng sinh được đưa ra bao gồm:

  • Sử dụng thuốc kháng sinh azithromycin dùng một liều trong vòng 1 năm, nhắc lại sau từ 6 tháng đến 1 năm sau đó do bệnh có khả năng tái phát. Phương pháp này ưu điểm là có tác dụng tốt, dễ uống, chỉ có một liều nên không bị quên. Tuy nhiên, thuốc không dùng được cho phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ dưới 1 tuổi và trẻ có cân nặng dưới 8kg...
  • Uống kháng sinh erythromycin: Sử dụng 3 ngày trên lần trong vòng 3 tuần liền.
  • Tra mỡ tetracyclin 1%: Tra 2 lần mỗi ngày liên tục trong vòng 6 tháng. Phương pháp này cũng khá đơn giản nhưng kéo dài nên bệnh nhân có thể bị quên thuốc.

Ngoài một trong 3 biện pháp đặc hiệu trên thì khi điều trị nội khoa cần lưu ý:

  • Cần vệ sinh cá nhân sạch sẽ bằng nước sạch, đặc biệt vệ sinh mắt bằng nước muối sinh lý.
  • Không dùng chung đồ dùng vệ sinh cá nhân và vệ sinh mắt với các thành viên trong gia đình.
  • Kết hợp điều trị cả cho các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên cần làm theo hướng dẫn của nhân viên y tế, không nên tự ý điều trị và lạm dụng thuốc kháng sinh.
  • Tra nước mắt nhân tạo để chống khô mắt và bổ sung đầy đủ vitamin.

Duy trì tra nước mắt nhân tạo để chống khô mắt

Khi xuất hiện lông quặm thì cần kết hợp với phẫu thuật mổ quặm. Để hạn chế nguy cơ biến chứng do lông quặm gây ra.

Bệnh do vi khuẩn gây ra nên cần chủ động phòng ngừa bằng cách vệ sinh cơ thể và mắt sạch sẽ bằng nước sạch mỗi ngày. Nhận biết và phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh để được điều trị sớm.

Để khám và điều trị các bệnh về mắt, quý khách có thể đến chuyên khoa Mắt - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Khoa có chức năng chăm sóc sức khỏe mắt và thị giác toàn diện cho trẻ em, người lớn và người già bao gồm kiểm tra tật khúc xạ, khám tổng quát, siêu âm chẩn đoán, điều trị bằng laser và phẫu thuật. Bệnh cạnh đó, nhãn khoa cũng có nhiệm vụ phối hợp với các khoa lâm sàng khác trong việc điều trị các biến chứng bệnh lý và tổn thương về mắt do tai nạn.

Vì sao nên chọn khám và điều trị bệnh lý về Mắt tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec?

  • Thủ tục đơn giản, nhanh gọn.
  • Được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình, quy trình khám hợp lý, thuận tiện.
  • Cơ sở vật chất toàn diện, bao gồm hệ thống các phòng khám và tư vấn, phòng lấy máu xét nghiệm, phòng ăn, khu chờ dành cho khách hàng...
  • Đội ngũ nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tình chu đáo.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề