Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận lớp 12

Yêu cầu:a] Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào? Hãy chỉ rõ ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ? b] Chỉ rõ những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên. Theo anh/chị, có thể sửa lại những từ ngữ này như thế nào để việc diễn đạt đảm bảo yêu cầu của văn nghị luận mà vẫn giữ nguyên ý chính của câu văn, đoạn văn? 

c] Hãy viết một đoạn văn có nội dung cơ bản tương tự như các ví dụ trên nhưng dùng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt? 

 

Trả lời:

 

a]

- Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau  cụ thể là:Ví dụ 1: từ ngữ đơn giản, không trau chuốt, khô khan, vắn tắt, chia làm một đoạn.Ví dụ 2: từ ngữ được gọt tỉa, câu văn dài, trau chuốt. Được chia làm hai đoạn, không phù hợp với văn nghị luận- Ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ trên là:Ví dụ [1] trình bày  rõ ràng, ngắn gọn đi vào trọng tâm nhưng  khô khan, sơ sài và ít hấp dẫn.  Ví dụ [2] diễn đạt  đúng hình tượng đủ ý nhưng quá chi tiết, hơi rườm rà b. Dùng từ ngữ không chính xác, không phù hợp đối tượng nghị luận-Từ dùng chưa tốt: [1] nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh,                               [2] vượt thoát qua chấn song. Thời khắc hiếm hoi, thanh nhàn bất đắc dĩ,.. 

- Sửa : bỏ từ lúc nhàn rỗi thành làm trong nhà lao


 Sửa: Bác vốn chẳng thích làm thơ thành Bác chưa bao giờ nhận mình là một nhà thơ.
 Sửa vẻ đẹp lung linh thành vẻ đẹp cao quý.
 Sửa vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù thành tinh thần ở ngoài lao: [ý trong câu thơ:thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao, muốn làm nên việc lớn tinh thần càng phải cao] 
c] "Tập thơ Nhật kí trong tù được Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng tác khi Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm trong nhà tù Trung Quốc vào. Những năm 1942, 1943 Người viết tập thơ này dường như không có ý làm nghệ thuật, lưu danh hậu thế mà chỉ cốt để ngâm ngợi cho khuây khỏa những tháng ngày “mất tự do”. Tuy vậy, Nhật kí trong tù đã trở thành một tác phẩm lớn có giá trị về nhiều mặt trong lịch sử văn học Việt Nam cận, hiện đại. Nó có sức hấp dẫn lâu bền với nhiều thế hệ bạn đọc ở cả trong nước lẫn ngoài nước. Qua tác phẩm, đã thể hiện rõ vẻ đẹp tâm hồn của chủ tịch Hồ Chí Minh điển hình trong các bài thơ thuộc tác phẩm này như: "Chiều tối","Giải đi sớm","Mới ra tù","Tập leo núi"...

 

Câu 2 trang 137 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tìm hiểu đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới
"Ấy là Huy Cận... Các vì sao? "Câu hỏi:a] Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích trên có tác dụng biểu hiện cảm xúc của người viết như thế nào và gợi lên điều gì về đối tượng nghị luận? 

b] Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích không? Tại sao? 

 

Trả lời:

 

a] Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích trên có tác dụng biểu hiện cảm xúc của Xuân Diệu là: thán phuc, kính nể, tán dương và cho thấy Xuân Diệu có sự đồng cảm sâu sắc với Huy Cận nói được đặc điểm thơ Huy Cận: u buồn, sầu nhớ mênh mông.b]  Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó  phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích:

Vì đối tượng đoạn trích ở đây là nhà thơ Huy Cận. Thơ Huy cận vốn buồn, nỗi buồn từ ngàn thủa dồn về do đó các từ ngữ mà Xuân Diệu bình ở đây rất phù hợp với đối tượng là thơ Huy Cận: nỗi hắt hiu cõi trời, hơi gió thương nhớ, một tiếng địch buồn... 

 

Câu 3 trang 138 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Chỉ ra những từ ngữ không phù hợp trong đoạn trích sau, thay thế bằng các từ ngữ thích hợp với yêu cầu của văn nghị luận và vấn đề cần nghị luận. Viết lại đoạn văn sau khi đã bằng những từ ngữ không thích hợp. 
"Đề bài:.... của nó" [SGK trang 138]

 

Trả lời:

 

- Dùng từ không phù hợp: vĩ đại, kiệt tác- Dùng từ không phù hợp ngữ thiếu chính xác: tranh chấp- Dùng từ không phù hợp ngữ thiếu trong sáng, dùng ngôn ngữ nói: quá trình con người sống, người ta ai mà chẳng phải sống, thế mà thôi, phát bệnh.- Đoạn văn viết lại sau khi thay thế:

Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không chỉ sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cũng chỉ là một cái xác "âm u, đui mù" nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt.

 

Câu 4 trang 138 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Qua việc tìm hiểu những ví dụ đã nêu,theo anh/chị, khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì? 
 

Trả lời:

 

Những yêu cầu:- Lựa chọn từ ngữ phù hợp, chính xác với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ lạc phong cách, hay sáo rỗng, cầu kì. 

- Nên kết hợp sử dụng các phép tu từ, từ vựng và một số từ mang tính biểu cảm, gợi hình phù hợp

 

II. CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KIỂU CÂU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Câu 1 trang 138 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới 


"Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy..... .......của Trọng Thủy"Yêu cầu:a] So sánh cách sử dụng kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này?b] Vì sao trong mỗi đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau? c] Đoạn văn nào trong hai đoạn văn trên sử dụng phép tu từ cú pháp? Phân tích ngắn gọn hiệu quả của những phép tu từ đó trong việc trình bày đề tài và biểu hiện cảm xúc của người viết? 

d] Vì sao trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú phá ? Các phép tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận là những phép tù từ nào? Nêu một số ví dụ và phân tích ngắn gọn? 

 

Trả lời :

 

a. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:+ Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài nên cách diễn  đạt hơi đơn điệu.+ Đoạn 2: sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán,... Do đó cách diễn đạt tương đối hấp dẫnb. Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt sẽ hoàn chỉnh, nhìn được đầy đủ khía cạnh của đối tượng. Khiến cho các câu văn trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc.c. Đoạn 2: đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp.

Tác dụng: Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái độ, tình cảm của người viết.

d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm, diễn tả được sự vật một cách toàn diện, khiến cho đối tượng hiện lên rõ hơn hấp dẫn hơn.Các biện pháp tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận:Phép lặp, câu hỏi tu từ, so sánh, Ẩn dụ, Liệt kê... 

 Ví dụ như: Câu hỏi tu từ: "Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ ... Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không?" [Chế Lan Viên - Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn]

Câu 2 trang 139 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu càu nêu ở dưới. 
"Cái làng Thiện Vịnh...... trai quê ra tỉnh"Yêu cầu a] Trong đoạn trích trên, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của tiếng Việt? Kiểu câu đó có hiệu quả thế nào trong việc truyền đạt nội dung thông báo? 

b] So sánh kiểu câu của câu văn"Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng" Với những câu khác trong đoạn trích và phân tích ngắn gọn hiệu quả của kiểu câu này trong việc truyền đạt nội dung thông báo và biểu hiện cảm xúc của người Viết.?

 

Trả lời:

 

a] Trong đoạn trích trên, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của Tiếng Việt. Kiểu câu này có hiệu quả: cung cấp, tri thức truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sự, để cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b] Kiểu câu  văn: "Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng" là câu biểu cảm  khác với những câu khác - tự sự trong đoạn văn trên. Câu văn này cho thấy tâm trạng chợn lòng, lắng đọng sâu trong tâm hồn của người viết 

 

Câu 3 trang 140 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Chỉ rõ nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của đoạn văn sau và nêu cách khắc phục những nhược điểm đó để việc diễn đạt nội dung sáng rõ và linh hoạt hơn:
[1] Qua việc xây dựng tình huống, khắc họa nhân vật......   
[2] Kho tàng văn học dân gian Việt Nam... 

 

Trả lời: 

 

Ví dụ [1]: Thành phần trạng ngữ quá dài, lặp từ quá nhiều, 3 lần chữ "qua.... " diễn đạt thiếu linh  hoạt, rườm rà, lủng củng
Giải pháp. Nên gộp hai câu sau, "qua nhân vật  ...cuộc đời " thành một câu. Sửa chữ "qua " thành chữ "Với nhân vật" rõ ràng, mạch lạc hơn.
- Ngữ liệu [2]: Thành phần vị ngữ quá dài, nên tách thành nhiều câu đơn.

 

Câu 4 trang 141 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1,2,3, theo anh/chị, khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì? 
 

Trả lời:

 

Cần chú ý:- Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo dọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc 

- Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ cảm xúc

 

Ghi nhớ:

Khi viết bài văn nghị luận, cần chú ý:

- Về cách dùng từ ngữ:

+ Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.

+ Kết hợp các phép tu từ, từ vựng và một số từ gnữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

- Về cách sử dụng kết hợp các kiểu câu:

+ Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.

+ Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.

+ Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ cảm xúc.

Video liên quan

Chủ Đề