Cách tìm ý chính của đoạn văn không có câu chủ đề

c. Đọc đoạn văn sau và  lời câu hỏi:

Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục. Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào.

  • Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có thì nằm ở vị trí nào?
  • Nội dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào [diễn dịch, quy nạp hay song hành]?

  • Đoạn văn trên có câu chủ đè, câu chủ đề nằm ở cuối đoạn:"  Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào"
  • Nội dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự: Quy nạp


Từ khóa tìm kiếm Google: giải bài 3 Tức nước vỡ bờ, Tức nước vỡ bờ trang 18, bài Tức nước vỡ bờ sách vnen ngữ văn 6, giải ngữ văn 6 sách vnen chi tiết dễ hiểu.

M N TI NG NHMH M I M: 06Chuyên đề: Hƣớng dẫn cách làm bài đọc hiểu tìm ý chính của đoạn văn và đoánnghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh.PHẦN 1: MỞ ĐẦUI. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀITrong tiếng nh, đọc [reading] là một kỹ năng quan trọng bởi nó có ảnh hưởnglớn đến các kỹ năng khác như kỹ năng nghe [listening], nói [speaking] và đặc biệt là kỹnăng viết [writing]. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu giáo dục còn nhận thấy mối liên hệmạnh mẽ giữa việc đọc và sự thành công trong học tập. Nói cách khác, học sinh có kỹnăng đọc tốt thường có thành tích học tập tốt ở trường cũng như dễ dàng vượt qua cáckỳ kiểm tra hơn so với những học sinh có kỹ năng đọc kém. Những học sinh có kỹ năngđọc tốt có thể hiểu được từng câu trong bài đọc cũng như cách tổ chức bài đọc đó, các ýkiến, sự tranh luận và đặc biệt các em có thể hiểu được ngụ ý mà người viết không thểhiện một cách rõ ràng trong câu, từ.ác câu hỏi thường gặp liên quan đến kỹ năng đọc hiểu có thể được phân loạithành các dạng như sau: tìm ý chính của đoạn văn [finding main idea], tìm thông tin chitiết [finding details], đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh [finding meaning usingcontext] và tìm mối liên hệ [finding reference]…; từ đó ta có một số cách làm bài tậpđọc hiểu để giải quyết từng dạng câu hỏi như cách đọc tìm ý chính của đoạn văn, cáchđọc tìm thông tin chi tiết, cách đọc tìm nghĩa của từ và cách đọc tìm mối liên hệ,….Trong các cách làm bài tập đọc hiểu nói trên, cách đọc tìm ý chính của đoạn vănlà quan trọng nhất bởi khi người đọc đã xác định được nội dung chính của đoạn văn, cácem sẽ có sự ngầm chuẩn bị trước về kiến thức nền [background knowledge] cũng nhưvốn từ vựng liên quan đến chủ đề chính của đoạn văn đó, từ đó giúp cho việc đọc hiểutrở nên dễ dàng hơn. hính vì những lý do trên, câu hỏi về ý chính của đoạn văn luônxuất hiện trong các bài tập đọc hiểu trong sách giáo khoa, trong các bài kiểm tra nhưkiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ, trong các đề thi Tốt nghiệp, đề thi Cao đẳng - ại họccũng như đề thi học sinh giỏi các cấp. Tuy nhiên, không ít học sinh vẫn có suy nghĩ sailầm rằng phải đọc và dịch được toàn bộ đoạn văn hay bài văn sang tiếng Việt thì mớinắm được ý chính của đoạn văn, bài văn ấy.Việc làm này càng trở nên khó khăn hơn khihọc sinh có vốn từ vựng ít ỏi, đặc biệt là từ vựng chuyên ngành như y học, công nghệ,khoa học và giáo dục,…Thêm vào đó, việc biết và ghi nhớ được tất cả các từ tiếng nh,đặc biệt là tiếng nh chuyên ngành là một việc hầu như không thể, ngay cả đối vớingười nói tiếng nh bản xứ [ngôn ngữ tiếng nh là ngôn ngữ mẹ đẻ]. hính vì vậy, kỹnăng đọc đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh cũng là một kỹ năng rất quan trọng.Xác định được tầm quan trọng của hai kỹ năng đọc này đối với học sinh THPT vànhận thấy tâm lý học sinh còn e dè trong việc giải quyết các bài tập đọc hiểu, đặc biệt lànhững câu hỏi liên quan đến ý chính và từ vựng của đoạn văn, tôi quyết định chọnnghiên cứu về Hướng dẫn cách làm bài tập đọc hiểu dạng tìm ý chính của đoạn vănvà đọc đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh cho học sinh THPT.1II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀIề tài này được thực hiện với mục đích: giúp học sinh nắm được và vận dụng cóhiệu quả cách làm bài tập đọc hiểu tìm ý chính của đoạn văn/bài văn và đoán nghĩa củatừ dựa vào ngữ cảnh, phát triển khả năng đọc hiểu và nâng cao vốn từ vựng tiếng Anhcủa học sinh trong ôn thi Tốt nghiệp, ôn thi ao ẳng – ại học và ôn thi học sinh giỏicác cấp.PHẦN 2NỘI DUNG ĐỀ TÀII. CƠ SỞ LÝ LUẬN1. Ý chính của đoạn văn1.1. Ý chính của một đoạn văn là gì? [What is the main idea of a paragraph?]Ý chính, như tên gọi của nó, là ý trọng tâm được nói đến hay thảo luận xuyên suốtmột đoạn văn hay bài văn. Ý chính có thể được nêu lên 1 cách trực tiếp hoặc được ámchỉ trong đoạn văn hay bài văn bởi người viết.Ý chính được nêu trực tiếp [directly stated main idea] là ý mà tác giả muốn gửiđến người đọc thông qua câu chủ đề của bài văn [topic sentence]. Vì vậy, có thể hiểurằng câu chủ đề [topic sentence] chứa ý chính của bài văn [main idea].Ý chính ẩn [implied main idea] là ý chủ đạo của đoạn văn nhưng không đượcngười viết nêu lên một cách trực tiếp trong câu chủ đề. Người đọc, do đó phải tự suyluận ý chính của bài văn thông qua các câu bổ trợ [supporting sentences] hay nói cáchkhác, trong trường hợp này, người đọc phải tự chỉ ra tác giả muốn ám chỉ điều gì thôngqua bài văn.ó thể dễ dàng nhận thấy rằng, các đoạn văn với ý chính được nêu trực tiếpthường dễ hiểu hơn đối với người đọc. Vì vây, dạng câu hỏi này rất phổ biến và thườngxuất hiện trong các sách giáo khoa, các đề thi đại học - cao đẳng và đề thi học sinh giỏi.oạn văn với ý chính ẩn thì gây khó nhiều hơn cho người đọc và do đó chỉ xuất hiện ởcác đề thi dành cho người học có trình độ thông thạo tiếnggiỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia.2nh cao như kỳ thi học sinh1.2. Mô hình/bố cục đoạn văn là gì? [What is a paragraph pattern?] Vai trò của môhình đoạn văn trong việc tìm ý chính?Nhìn chung, có thể hiểu mô hình đoạn văn hay bố cục đoạn văn là cách người viếtsắp xếp tổ chức các ý trong một đoạn văn, hay nói cách khác là cách thức triển khai ýchính trong một đoạn văn. Việc hiểu được bố cục đoạn văn sẽ giúp người đọc tìm đượcchính xác ý chính của đoạn văn. ó nhiều cách tổ chức sắp xếp các ý trong đoạn văn.Sau đây là ba cách thức tổ chức sắp xếp ý thường gặp.1.2.1. Bố cục đoạn văn từ chung đến cụ thể [General-to-Specific Pattern]Bố cục này bắt đầu bằng những câu phát biểu chung về chủ đề của đoạn văn, theosau bởi các câu diễn đạt các ý bổ trợ được sử dụng để tranh luận cho quan điểm đã nêu ởđầu đoạn văn. ó thể hình dung bố cục đoạn văn này như một tam giác [upright triangel]như hình minh họa dưới đây.Subject/topic [chủ đề]Supporting sentences[câu bổ trợ]1.2.2. Bố cục đoạn văn từ cụ thể đến chung [Specific-to-General Pattern]ược viết với bố cục dạng này, đoạn văn sẽ bắt đầu bằng các câu bổ trợ [có thể làcác thông tin thực tế [facts], các ví dụ [examples], sự giải thích [explanation] hay lậpluận [reasoning]] dẫn đến câu chủ đề chung nằm ở cuối đoạn. ó thể hình dung bố cụcnày giống như một tam giác ngược [upside-down triangle] như hình minh họa dưới đây.Supporting sentences[các câu bổ trợ]Topic sentence[câu chủ đề]31.2.3. Bố cục đoạn văn từ cụ thể đến chung rồi đến cụ thể [Specific –to – General –to- Specific Pattern]Với bố cục này, đoạn văn được người viết triển khai từ các câu bổ trợ mang thôngtin chi tiết đến câu chủ để chính của đoạn văn rồi lại tiếp tục sử dụng các câu bổ trợ đểlập luận, giải thích hay đưa ra ví dụ minh họa cho ý chính được nêu trước đó. Bố cụcnày có thể được minh họa bởi hình chiếc đồng hồ cát [hour - glass] như sau:Supporting sentences[các câu bổ trợ]Topic sentence[câu chủ đề]Supporting sentences[các câu bổ trợ]2. Ngữ cảnh [context] hay đầu mối ngữ cảnh [context clues]2.1. Đầu mối ngữ cảnh [context clues] là gì?ầu mối ngữ cảnh [context clues] là những từ, cụm từ hay những câu xuất hiệnxung quanh từ mới và khái niệm mới [unfamiliar words and concepts], giúp giải thích vềnghĩa cho các từ và các khái nhiệm mới đóó một số đầu mối ngữ cảnh phổ biến thường dùng đó là: Ví dụ [examples], Từđồng nghĩa, trái nghĩa [synonyms and antonyms], relative clauses [mệnh đề quan hệ] vàdấu câu [punctuation].2.2. Tầm quan trọng của phân tích đầu mối ngữ cảnh trong kỹ năng đọc hiểu tiếngAnh.Trước hết, việc phân tích ngữ cảnh giúp người đọc xác định được nghĩa của từkhó mà không cần tra từ điển. iều này rất hữu ích cho người học khi đang thực hiệncác bài kiểm tra hoặc khi người đọc không muốn ngắt quãng dòng suy nghĩ trong khiđang đọc để dừng lại và tra từ điển.Bên cạnh đó việc phân tích ngữ cảnh có thể giúp người đọc kiểm tra lại nghĩa củatừ tìm ra được nhờ việc sử dụng các kỹ năng từ vựng khác như: kỹ năng phân tích ngữâm học [phonetic analysis skill], kỹ năng phân tích cấu trúc [structural analysis skill],…2.3. Làm thế nào để phân tích ngữ cảnh?Việc phân tích ngữ cảnh thường được thực hiện theo 3 bước:4 Xác định từ loại của từ mới trong câu: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ hay liêntừ. Việc xác định được từ loại của từ mới giúp làm giảm số lượng từ và nghĩa cầnphải tìm. Quyết định nghĩa có thể của từ mới dựa vào đầu mối ngữ cảnh. Xem xét các từvà câu xung quanh từ mới để phát hiện các loại đầu mối ngữ cảnh. Xác định mốiquan hệ giữa từ mới với những từ đã biết. Kiểm tra lại nghĩa của từ. ọc lại câu chứa từ mới, sử dụng nghĩa vừa tìm đềthay thế cho từ mới, xem liệu với nghĩa vừa tìm câu có nghĩa và có hợp lí không.II. CƠ SỞ THỰC TIỄNTrong quá trình giảng dạy, ôn thi ao đẳng - ại học, ôn thi học sinh giỏi các cấptại THPT huyên Hà Giang, tôi nhận thấy hầu hết tất cả các em học sinh đều có thái độe ngại, băn khoăn khi trả lời các câu hỏi đọc hiểu liên quan đến chủ đề chính hay ý chínhcủa bài văn, và các câu hỏi liên quan đến từ vựng [thường là các từ ngữ chuyên ngànhvà ít gặp] thậm chí các em thường bỏ qua các câu hỏi dạng này hoặc chỉ khoanh ngẫunhiên đáp án trong bài tập trắc nghiệm. Phải thừa nhận rằng, tâm lý e ngại này đã làmgiảm động lực luyện tập kỹ năng đọc hiểu của học sinh, một kỹ năng quan trọng luônxuất hiện trong các đề kiểm tra, đề thi ao đẳng- ại học và các đề thi học sinh giỏi.Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này, như đã nêu ở trên, phần lớn là do cáchhiểu sai của học sinh về kỹ năng đọc hiểu nói chung và đọc tìm ý chính và đọc đoánnghĩa của từ nói riêng. Các em cho rằng để đọc và hiểu một đoạn văn tiếngnh hay đểtìm được ý chính của đoạn văn đó thì cần phải hiểu hết được nội dung, thậm chí là phảidịch được tất cả các câu trong đoạn văn sang tiếng Việt [tiếng mẹ đẻ], trong khi vốn từvựng của các em lại hạn chế.Nhận thấy những khó khăn thực tế trong quá trình học và luyện tập kỹ năng đọchiểu của học sinh, tôi đã cố gắng tìm tòi, tổng hợp một số cách làm hai dạng câu hỏi đọchiểu này. Sau một thời gian áp dụng trong năm học 2012-2013 và năm học 2014-2015,tôi xin mạnh dạn trao đổi với quý thầy cô giảng dạy môn Tiếng nh một khía cạnh nhỏtrong việc dạy học kỹ năng đọc hiểu, đó là: Hƣớng dẫn cách làm bài tập đọc hiểudạng tìm ý chính của đoạn văn và đọc đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh cho họcsinh THPT.5III. MỘT SỐ CÁCH ĐỌC TÌM Ý CHÍNH CỦA ĐOẠN VĂN VÀ ĐỌC ĐOÁNNGHĨA CỦA TỪ DỰA VÀO NGỮ CẢNH1. HƢỚNG DẪN CÁCH ĐỌC TÌM Ý CHÍNH CỦA ĐOẠN VĂN1.1. Nhận diện câu hỏi về ý chính của đoạn vănViệc làm này rất có ý nghĩa đối với học sinh mới tiếp cận với kỹ năng đọc hiểutiếngnh hay học sinh có trình độ đọc hiểu còn thấp [thường là đối tượng học sinh lớp10]. Trong các bài đọc hiểu, câu hỏi về ý chính của đoạn văn thường được diễn đạt nhưsau:? What is the main idea/topic of the paragraph/passage?? What does the paragraph/passage mainly discuss?? What is the author's main point in the passage?? With what is the author primarily concerned?? Which of the following would be the best title?1.2. Phƣơng pháp tìm ý chính của đoạn văn.1.2.1. Phƣơng pháp tìm ý chính đƣợc nêu trực tiếp trong bài văna. Sử dụng các dạng bố cục đoạn văn [paragraph patterns] trong xác định vị trí củaý chính trong đoạn văn.Dựa vào các dạng bố cục bài văn như đã nêu ở trên, có thể suy ra ba vị trí phổbiến của câu chủ đề chứa ý chính của đoạn văn như sau: Ý chính nằm ở đầu đoạn Ý chính nằm ở giữa đoạn Ý chính nằm ở cuối đoạn Vị trí thứ 1: Với bố cục hình tam giác thì câu chủ đề [topic sentence] chứa ýchính của đoạn văn nằm ở đầu đoạn văn đó.Ví dụ 1: “[1] Sleep problems can be avoided if you follow a few simpleguidelines. [2] First, don’t drink alcoholic beverages or drinks with caffeinebefore bedtime. [3] Next, do not exercise within three hours of bedtime. [4]Finally, plan a sleep routine. [5] Every day, go to bed at the same time and get upat the same time.”6áp án: âu đầu tiên của đoạn văn là câu chủ đề chứa ý chính của cả đoạn.Ví dụ 2: “[1] It can be said that human beings are changing the environment in allrespects through their actions and by their habits. [2] This has resulted in twoserious consequences. [3] The first is that many kinds of rare animals are killed.[4] The second is that the environment where these animals are living is badlydestroyed. [5] As a result, the number of rare animals is decreasing so rapidly thatthey are in danger of becoming extinct.”Circle A, B, C or D that best sums up each paragraph.Paragraph 2A. Many animals are disappearing.B. Human beings are responsible for the changes in the environment.C. People are in danger of becoming extinct.D. The human race is also an endangered species.[Trích Unit 10: Nature in Danger, SGK Tiếng Anh 11]áp án: BGiải thích:ọc đoạn văn có thể nhận thấy câu đầu tiên chính là câu chứa ý chínhcủa cả đoạn [human beings are changing the environment in all respects…], cáccâu tiếp theo là các câu bổ trợ, chỉ rõ những thay đổi về môi trường bị gây nên bởihành động của con người. Bên cạnh đó, phân tích các phương án , B, , D nhậnthấy: phương ánquá chi tiết [nội dung chỉ nằm ở câu cuối, mà câu này lạikhông phải là câu chủ đề], phương ánvà D đưa ra thông tin sai so với nội dungcủa đoạn văn; vì vậy, phương án B là đáp án đúng. Ngoài ra, có thể nhận thấyphương án B diễn đạt lại câu số 1, cụ thể: cụm từ human beings are changing theenvironment đã được diễn đạt lại là human beings are responsible for the changesin the environment. Vị trí thứ 2: Với bố cục đoạn văn hình đồng hồ cát thì người đọc có thể tìm ýchính ở giữa đoạnVí dụ 1: “[1] Some people fall asleep easily. [2] Others aren't so lucky. [3] Theytoss and turn well into the night. [4] Fortunately, there are solutions to7sleeplessness. [5] In many cases, one can avoid sleep problems by following afew simple guidelines. [6] First sleepless people should refrain from drinkingalcoholic beverages or drinks with caffeine before bedtime. [7] Next, they shouldnot exercise within three hours of bedtime. [8] Finally, they need plan a sleeproutine.”áp án: Ý chính của đoạn văn trên nằm ở giữa đoạn [câu thứ 5]Ví dụ 2: “[1] The human race is only one small species in the living world. [2]Many other species exist on this planet. [3] However, human beings have a greatinfluence on the rest of the world. [4] They are changing the environment bybuilding cities and villages where forests once stood. [5] They are affecting thewater supply by using water for industry and agriculture. [6] They are changingweather conditions by cutting down trees in the forests. [7] And they aredestroying the air by adding pollutants to it.”Circle A, B, C or D that best sums up each paragraphParagraph 1A. Human beings need to grow food.B. Human beings pollute the environmentC. Human beings interfere with nature.D. People should stop living in cities and villages.[Trích Unit 10: Nature in danger, SGK Tiếng Anh 11]áp án:Giải thích: Trong đoạn văn trên, câu đầu tiên là câu giới thiệu chung chung về“human beings” [loài người], câu cuối cùng là một câu chi tiết nói về việc conngười đang làm ô nhiễm không khí.ọc câu giữa đoạn [câu số 3] nhận thấy đâylà ý chính của cả đoạn văn bởi nó được diễn đạt không quá chung chung, cũngkhông quá chi tiết. âu này nói đến những ảnh hưởng, tác động của con người tớithế giới […have a great influence on the rest of the world…]. Trong các câu tiếptheo [câu số 4, 5, 6, 7] người viết đưa ra sự giải thích và ví dụ minh họa cho tácđộng đó của con người. Hơn nữa, khi phân tích các đáp án ta có thể nhận thấy nội8dung phương ánkhông được nhắc đến trong đoạn văn. Phương án B quá chi tiết[chỉ câu số 7 nói về ô nhiễm môi trường, cụ thể là ô nhiễm không khí]. Phương ánD đưa ra thông tin sai so với nội dung bài đọc. Từ đó, ta có thể suy ra đáp án đúngcho câu hỏi này là đáp án . Ngoài ra, ta cũng có thể nhận thấy phương ánlà sựdiễn đạt lại [paraphrase] của câu chủ đề [câu số 3]: interfere with nature [canthiệp vào thiên nhiên] gần nghĩa với have a great influence on the rest of theworld [có ảnh hưởng đến phần còn lại của thế giới]. Vị trí thứ 3: Với bố cục đoạn văn hình tam giác ngược thì câu chủ đề chứa ýchính nằm ở cuối của đoạn văn.Ví dụ 1: “[1] To avoid sleep problems, you should not drink alcoholic beveragesor drinks with caffeine before bedtime. [2] Another way to avoid sleep problems isto not exercise within three hours of bedtime. [3] A final way to prevent sleepproblems is to plan a sleep routine. [4] Every day, go to bed at the same time andget up at the same time. [5] As can be seen, sleep problems can be avoided byfollowing the above simple guidelines.”áp án: Trong đoạn văn này, câu chủ đề chứa ý chính được đặt ở cuối.Ví dụ 2: “By July 2000, sixty-one provinces and cities throughout Vietnam hadcompleted the programmes of “Universalisation of Primary Education”.However, by that time, only 94% of the population was able to read and write.This meant that more work had to be done to eradicate illiteracy in the country.…”Which of the choices A, B, C or D most adequately sums up the whole passage.A. The progamme of Universalisation of Primary Education in VietnamB. Illiteracy rates in VietnamC. Ethnic minority students‟ education programmeD. The fight against illiteracy[Trích Unit 5: Illiteracy, SGK Tiếng Anh 11]áp án: D9Giải thích: đoạn văn trên là đoạn văn mở đầu cho bài văn về nạn mù chữ ở ViệtNam. âu hỏi yêu cầu học sinh chọn một trong bốn phương án , B,hoặc D làcâu tóm tắt một cách thích hợp nhất nội dung của cả bài văn. ần xác định câu hỏinày chính là câu hỏi về ý chính xuyên suốt bài văn vì vậy cần tìm thông tin trongđoạn văn mở đầu. Trong đoạn văn mở đầu trên, câu chủ đề chứa ý chính nằm ởcuối đoạn, các câu trước đó chỉ nêu số liệu minh chứng. Hơn nữa khi phân tíchcác phương án nhận thấy 2 phương ánvàquá chi tiết, trong khi đó phương ánB quá chung chung. Vậy câu trả lời đúng là phương án D và phương án D chính làcách diễn đạt lại câu chủ đề theo một cách khác [work done to eradicate = thefight against]b. Sử dụng các từ nhận biết [signal words] Đại từ định lƣợng hoặc tính từ chỉ số nhiều [Plural words]: many, numerous,several,… thường được dùng trong các câu phát biểu chung, theo sau là các danhtừ số nhiều chỉ chung một nhóm các đối tượng trọng tâm được nói đến trong bàiđọc ví dụ như: problems [các vấn đề], measures [biện pháp], causes [nguyênnhân], guidelines [các hướng dẫn], etc. ác danh từ này có thể lặp lại nhiều lầntrong đoạn văn hoặc được diễn đạt lại sử dụng từ có nghĩa tương đương. Ví dụ,problem thể được viết lại là trouble hoặc difficulty; measure có thể được thay thếbởi solution và thay vì lặp lại từ cause, tác giả có thể sử dụng contributing factor[tác nhân]. Từ nối [Linking words]: các từ “that is.., for example, i.e., for instance, first,second, third,… là dâu hiệu nhận biết các câu bổ trợ chứa thông tin chi tiết như vídụ hoặc lập luận; chúng không bao giờ được sử dụng để đưa ra ý chính của đoạnvăn hay bài văn. Vì vậy, người đọc có thể đọc và tìm ý chính trong các câu trướchoặc sau các câu chứa các từ nối trên. Lƣu ý:- Khi làm bài tập trắc nghiệm về tìm ý chính của đoạn văn, cần ghi nhớ rằng câuphát biểu về ý chính là một câu không quá chi tiết [not too specific] cũng khôngquá chung chung [not too general].10- Một câu hỏi không bao giờ là ý chính của một đoạn văn. Nếu câu hỏi nằm ở đầucủa bài văn thì thường ý chính của bài văn đó chính là câu trả lời theo sau câu hỏi.Ví dụ: “Do you know what to do when you have trouble sleeping? In many cases,one can avoid sleep problems by following some simple guidelines. First…”Giải thích: Trong ví dụ trên, ý chính của đoạn văn chính là câu thứ 2 nằm sau câuhỏi “In many cases, one can avoid sleep problems by following some simpleguidelines”. Dựa vào câu chủ đề này người đọc có thể đoán được các câu tiếp theotrong bài văn tác giả sẽ đề cập đến một số hướng dẫn giúp tránh vấn đề mất ngủ.1.2.2. Phƣơng pháp tìm ý chính ẩnTrong các đoạn văn mà người viết không trực tiếp nêu lên ý chủ đạo thì nhiệm vụcủa người đọc là phải chỉ ra được ý chính đó.ể tìm được ý chính ấn trong đoạn văn tacó thể thực hiện theo các bước như sau:ọc quét đoạn văn [scan the text], chỉ ra danh từ hay cụm danh từ xuất hiện nhiềunhất, thường thì đó chính là chủ thể [subject] của đoạn văn.ọc lướt đoạn văn [skim the text], phân tích các câu và nhóm chúng vào các sựviệc, hiện tượng hay bản chất cụ thể. Lúc này xảy ra các trường hợp sau:+ Nếu phần lớn các câu bổ trợ đưa ra các số liệu cụ thể [statistics] thì có thể nhómcác ý của đoạn văn vào nhóm “facts” [thông tin thực tế]+ Nếu đoạn văn sử dụng nhiều các từ nối thì có thể dựa vào các từ nối đó [linkingwords] để xác định mối quan hệ của các ý trong đoạn văn. ụ thể:As a result, consequently, thus, for that/this reason…, etc được sử dụng để nối cácý chỉ hệ quả [effects]By contrast, In the contrary, To contrast, However, Unlikely, etc được sử dụngdiễn đạt các sự việc có tính đối lập [the contrary] hoặc khác biệt [differences].That is, It means, By that I mean, etc là các liên từ dùng để đưa ra sự giải thích[explanation].Ví dụ 1:What does the following paragraph mainly discuss?11[1] Area codes are numerical codes assigned by the telephone company to tellfrom which part of the country you are calling. [2] Area codes were firstintroduced in 1947. [3] At that time, there were 86 area codes. [4] Today thereare over 150. [5] California, the most populous state in the country, has the mostarea codes. [6] An area code can serve almost 800 three-digit prefixes. [7] Eachprefix has almost 10,000 possible telephone numbers.áp án: various interesting facts about area codes.Giải thích: đọc quét bài đọc có thể thấy danh từ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần đólà area codes.ọc lướt bài đọc ta dễ dàng nhận thấy rằng hầu hết các câu trongđoạn đều đưa ra các số liệu cụ thể [86 area codes when fist introduced, 150 atpresent, 800 three-digit prefixes, 10.000 possible telephone numbers], vì vậy ta cóthể nhóm chúng vào nhóm sự việc là facts. Từ đó có thể suy ra được ý chính củađoạn văn này là various interesting facts about area codes.Ví dụ 2:Computer has become part of our daily lives. We visit shops, offices andplaces of scenic beauty with the help of computers. We pay bill prepared bycomputers. We read newspapers and magazines which have been produced bycomputers. We receive letters from and send letters to almost every part of theworld with the help of computers. And we can even learn foreign languages oncomputers.Decide which of the three options below is the best title for the passage.A. The – A New InventionB. The Computer Has Become Part of Our LifeC. What Can the Computer Do?[Trích: Unit 5: Technology and You – SGK Tiếng Anh 10]áp án:Giải thích: Ý chính của đoạn văn trên không xuất hiện trong câu chủ đề. ọc lướtđoạn văn nhận thấy chủ thể chính của đoạn văn là omputer. Phân tích cấu trúccác câu “we…..with the help of computers….prepared by computers,…produced12by computers” có thể nhận thấy đoạn văn viết về các khả năng của máy tính giúpích cho người sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau.thấylà phương án đúng nhất. Phương ánọc các lựa chọn thìquá chung chung, phương án Bđược trích y nguyên từ trong bài nên không phải là tiêu đề của đoạn văn. Lƣu ý: âu hỏi về ý chính ẩn thường là câu hỏi ở mức độ khó và chỉ phù hợp vớiđối tượng học sinh khá, giỏi hay học sinh có trình độ thông thạo tiếngnh cao[intermediate - advanced level]2. HƢỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG NGỮ CẢNH ĐỂ ĐOÁN NGHĨA CỦA TỪTRONG TIẾNG ANH [FINDING MEANING IN CONTEXT].Ngữ cảnh [context hay context clues] là những từ, cụm từ trong bài đọc có chứcnăng định nghĩa hay giải thích cho một từ mới hoặc một khái niệm mới. ó một số ngữcảnh phổ biến như: từ đồng nghĩa [synonym], từ trái nghĩa [antonym], từ/nhóm từ trướchoặc hoặc sau từ mới [a group of defining words preceeding or following a new word],ví dụ [examples], mệnh đề quan hệ và dấu câu [relative clause and punctuation]. Dựavào các ngữ cảnh này, ta có một số phương pháp sử dụng ngữ cảnh vào trong việc đoánnghĩa của từ như sau:2.1. Sử dụng từ đồng nghĩa [synonym]Thông thường khi viết về một chủ đề, người viết cần phải nhắc lại các ý kiến haycác khái niệm nhiều lần. Trong trường hợp đó, đề tránh lặp lại cùng một từ hay cụm từ,tác giả thường sử dụng các từ đồng nghĩa [synonym] hay các cụm từ đồng nghĩa[synonymous phrases]. Người đọc có thể sử dụng các từ hay cụm từ đồng nghĩa này đểđoán nghĩa của từ mới.2.1.1. Cách nhận biết từ đồng nghĩa:- Xác định từ loại của từ mới: danh từ, động từ, tính từ, hay trạng từ,…- Tìm trong mệnh đề trước hoặc sau mệnh đề chứa từ mới các từ có cùng từ loạivới từ mới đã cho.- Sử dụng các dấu hiệu nhận biết để xác định từ đồng nghĩa hoặc các cụm từ cónghĩa tương đương. ác dấu hiệu đó là các từ hoặc cụm từ như mean [nghĩa là], called[được gọi là], that is [nghĩa là], also known as [cũng được biết đến như là], is referredto as…[được ám chỉ như là, được nói đến như là], can be defined as [có thể được địnhnghĩa là], by …is meant…[có nghĩa là], or,…2.1.2. Ví dụ:Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau. Ví dụ 1: …for people who are visually impaired [that is, those who are blind orhave low vision]Giải thích: - từ mới đã cho visually impaired là cụm tính từ- dấu hiệu nhận biết that is..- trong mệnh đề sau that is có tính từ blind, vậy blind đồng nghĩa vớivisually impaired [nhược thị]13Đáp án: blind [mù] Ví dụ 2: The family needed to economize, but try as they would they just couldn'tsave money.Giải thích: - từ mới đã cho economize là động từ.- tìm trong mệnh đề thứ 2 chỉ có động từ chính duy nhất là save. Vậy save là từ đồngnghĩa với economize.Đáp án: save [tiết kiệm] Ví dụ 3: Days after he made flippant remark in class, he regretted sounding sodisrespectful.Giải thích: - từ đã cho flippant là tính từ.- trong mệnh đề còn lại có duy nhất một tính từ disrespectful theo sau trạng từ “so” [nhưvậy] để diễn đạt lại tình huống đã được nhắc đến trước đó flippant remark. Như vậy,disrespectful gần nghĩa với flippant [xấc láo, khiếm nhã].Đáp án: disrespectful [thiếu tôn trọng, bất kính] Ví dụ 4: …and are proud of its cultural and moral legacy. If by secularism ismeant unbelief, there are few, if any, secularists in the Arab-Muslm world.Giải thích: - secularism là một danh từ- by…is meant nối secularism với danh từ đồng nghĩa với nó là unbelief.Đáp án: unbelief [sự không tin tưởng, sự không tín ngưỡng] Ví dụ 5: That five-year-old girl must have an innate musical talent; playing pianoso well at her age requires an inborn gift.Giải thích: - innate là một tính từ- trong mệnh đề thứ 2 xuất hiện duy nhất một tính từ bổ sung ý nghĩa chogift [cùng nghĩa với talent] đó là tính từ inborn. Vậy innate đồng nghĩa với inborn.Đáp án: inborn [bẩm sinh]2.2. Sử dụng từ trái nghĩa [antonym]Khi nhắc lại các ý kiến, khái niệm, người viết, ngoài việc sử dụng từ đồng nghĩa,có thể sử dụng các từ, cụm từ trái nghĩa để tránh việc lặp lại các từ, cụm từ đã nhắc đếntrước đó.2.2.1. Cách nhận biết từ trái nghĩa:- Xác định từ loại của từ mới: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ,…- Tìm trong mệnh đề trước hoặc sau mệnh đề chứa từ mới các từ có cùng từ loạivới từ mới đã cho.- Sử dụng các dấu hiệu nhận biết để xác định từ hoặc cụm từ có nghĩa đối lập như“but, however, except, while, if…., if not, hyet, in contrast, although/ though/eventhough, despite, inspite of, on the other hand, unlike, unlikely, nevertheless,…”2.2.2. Ví dụ:Tìm nghĩa của các từ in nghiêng và in đậm trong các câu sau. Ví dụ 1: He tried to smile because the mood of the party was not somber, buthappy.Giải thích: hai tính từ somber và happy được nối với nhau bởi liên từ “but”, vì vậysomber có nghĩa trái ngược với happy là unhappy hay sad . Kiểm tra bằng từ điển, họcsinh có thể thấy somber có nghĩa là “u sầu, ủ rũ”14Đáp án: unhappy hay sad [không vui vẻ, buồn] Ví dụ 2: He was always late; he just couldn't ever be punctual.Giải thích: - punctual là từ loại tính từ.- trong mệnh đề thứ 1 có duy nhất một tính từ là late.- vì vậy tính từ late gần nghĩa với couldn’t be punctual, hay nói cách khácnó trái nghĩa với punctual.Đáp án: not late, in time [đúng giờ] Ví dụ 3: While the mother loved him deeply, she absolutely despised his sister.Giải thích: - despised là từ loại động từ.- trong mệnh đề còn lại có duy nhất một động từ chính là loved- hai mệnh đề nối với nhau bởi while và có nghĩa đối lập, vì vậy despised cóthể có nghĩa là didn’t love, hated, ignored, hoặc looked down. Tra từ điển để kiểm tra cóthể thấy despise có nghĩa là xem thường.Đáp án: didn‟t love [không yêu thương], ignored [thờ ơ, không quan tâm] looked downon sb [coi thường ai] Ví dụ 4: To keep healthy, people need to be active. If they remain stagnant, itcould result in loss of vitality and health.Giải thích: - stagnant là một tính từ [remain+ adj]- trong mệnh đề trước đó thấy có duy nhất tính từ active- mệnh đề if được sử dụng để đưa ra tình huống giả thiết trái với điều đượcnói đến trong câu trước đó. Vì vậy, stagnant trái nghĩa với active và có nghĩa là trì trệ.Đáp án: not active, in active [không hoạt bát, ì] Ví dụ 5: I kept me dry and warm even though I was soaked, and all of themoisture on my body passed right through.Giải thích: - soaked là một tính từ.- even though nối 2 mệnh đề có nghĩa đối lập, trong mệnh đề trước eventhough ta tìm được tính từ dry and warm [khô ráo và ấm] đối lập với tính từ soaked [ướtsũng].Đáp án: wet and cold [ướt và lạnh]2.3. Sử dụng từ/nhóm từ trƣớc hoặc hoặc sau từ mới [a group of defining wordspreceeding or following a new word]ôi khi trong một đoạn văn hay một bài viết bằng tiếng nh, người đọc có thể tìmthấy định nghĩa [definition] của các từ mới. ác từ ngữ chuyên ngành thường được giảithích trong văn bản, ngay cả đối với người nói tiếng nh bản xứ. Những định nghĩa haysự giải thích này thường được theo sau bởi một số từ, cụm từ như một tín hiệu báo trướccho người đọc.2.3.1. Dấu hiệu nhận biết sự giải thích hay định nghĩa- các từ, cụm từ được dùng để đưa ra sự giải thích hay định nghĩa: that is, whichmeans/means, or, in other words, to make it clear, is refered to as…2.3.2. Ví dụ:Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau. Ví dụ 1: If people could copy our software- in other words, create cheapknockoffs of our products- we wouldn‟t get paid for our work.15Giải thích: - create cheap knockoffs là cách diễn đạt khác của copy our software bới nóđược nối với cụm từ này bởi in other words.- cheap knockoffs là cụm danh từ số nhiều.- biến đổi copy software thành cụm danh từ số nhiều là software copies.Đáp án: software copies [các bản sao chép của một phần mềm] Ví dụ 2: The Milky Way is littered with dark obscurring clouds of dustcommonly referred to as “coalsacks”.Giải thích: - coalsacks là danh từ số nhiều- dấu hiệu nhận biết commonly referred as được dùng để nối từ mới với sựgiải thích được nêu lên trước đó, đó chính là cụm từ dark obscurring clouds of dust.Đáp án: dark obscurring clouds of dust [những đám mây bụi màu đen] Ví dụ 3: …find his or her way to a destination: piloting and path integration.Piloting means using sensory information to estimate ones position at any given time,while path….Giải thích: - piloting là danh từ đuôi –ing- means được dùng để đưa ra định nghĩa cho piloting đó là using sensoryinformation to estimate ones position [sử dụng giác quan để xác định ]. Theo từ điển,piloting có nghĩa là hoa tiêu, sự dẫn đườngĐáp án: using sensory information to estimate ones position Ví dụ 4: They drove their bright new red vehicle to the park.Giải thích: trong trường hợp học sinh không biết nghĩa của từ vehicle, các em có thểtìm thấy gợi ý trong câu, đó là từ drove. Drove có nghĩa là lái xe, vì vậy vehicle có nghĩalà car or motorbike [ô tô hoặc xe máy]Đáp án: car and motorbike [xe cơ giới nói chung] Ví dụ 5: It is a fact that a large number of small businesses fail because the ownerhasn‟t enough capital to tide him over slack periods and emergencies that is, it takes acertain amount of working money to keep a business going.Giải thích: - capital là một danh từ- trong mệnh đề sau that is, cụm danh từ a certain amount of workingmoney giải thích cho danh từ capital.Đáp án: an amount of working money [một khoản tiền làm ăn, tiền vốn]2.4. Sử dụng các ví dụ [examples]ác ví dụ đôi khi được sử dụng để minh hoạ hay giải thích cho từ mới. Người đọccó thể dựa vào các ví dụ theo sau từ mới hay câu chứa từ mới để đoán nghĩa của từ.2.4.1. Dấu hiệu nhận biết ví dụ:- ác cụm từ thường được sử dụng để nêu ví dụ: for example, example, for instance,such as, including, like, as an example, cases of, instances of, type of, ….2.4.2. Ví dụ:Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau. Ví dụ 1: The Lehigh malware is an example of a computer virus.Giải thích: The Lehigh malware được giải thích bằng cụm từ a computer virus sau anexample of.Đáp án: a computer virus16 Ví dụ 2: Network allows users to share high-tech gaskets such as ipad, tablet, etc.Giải thích: bằng cách đưa ra một vài ví dụ về high-tech gasket sau liên từ such as,người viết giúp người đọc hiểu được cụm từ high-tech gaskets là những đồ dùng dạngbảng công nghệ cao như ipad, tablet,…Đáp án: high-tech devices [đồ dùng công nghệ cao] Ví dụ 3: Since she retired from her job, she has develop new avocations. Forexample, she enjoys internet, going shopping and gardening.Giải thích: các ví dụ về internet, going shopping, gardening – các hoạt động giải trí, thưgiãn, sở thích – được dùng để giải thích cho từ avocations. Vì vậy có thể hiểu avocationsgần nghĩa với hobbies hoặc interests [sở thích].Đáp án: hobbies/ interests [sở thích] Ví dụ 4: Some dogs can be trained to respond to gestures instead of sounds; forexample, a hand pointing in a certain direction, an open hand, palm down, or armsoutstretched can be used to mean go sit or come to a well-trained dog.Giải thích: danh từ gestures được giải thích bằng một loạt các ví dụ theo sau như handpointing [chỉ tay], an open hand [mở bàn tay], palm down [úp bàn tay], or armsoutstretched [dang rộng cánh tay]…. Vì vậy có thể hiểu gestures là cử chỉ, điệu bộ.Đáp án: some small actions used to mean something [cử chỉ]. Ví dụ 5: As they moved westward, early pioneers faced many adversities, such asscarce food, extreme weather, and loneliness.Giải thích: - danh từ adversities được minh hoạ bằng các ví dụ như scarce food [khanhiếm thức ăn], extreme weather [thời tiết khắc nghiệt], loneliness [sự cô đơn]. ây đềulà những khó khăn lớn [great diffficulties].Đáp án: great difficulties or hardship [khó khăn, trở ngại lớn]2.5. Sử dụng mệnh đề quan hệ và dấu câu [relative clause and punctuation]2.5.1. Mệnh đề quan hệ [relative clause]Mệnh đề quan hệ được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để bổ sung, giải thích ýnghĩa cho danh từ trước nó.Ví dụ: Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau. Ví dụ 1: Dave have just show me his new loupe, which is used to see tiny thingslike cells.Giải thích: danh từ loupe được giải thích bằng mệnh đề quan hệ với which., đó là mộtvật dùng để nhìn những thứ rất nhỏ như tế bào. Vì vậy, loupe có nghĩa là kính lúp hoặckính hiển vi.Đáp án: a tool used to see tiny things like cells. [vật dùng để nhìn, soi những vật rất nhỏbé như là tế bào] Ví dụ 2: We shopped at the emporium, which is as large as the shopping center,for shampoo and bath soap.Giải thích: mệnh đề quan hệ which is as large as the shopping center bổ sung ý nghĩacho danh từ emporium.Đáp án: large store [cửa hàng lớn]2.5.2. Dấu câu [punctuation]17Giải thích hay định nghĩa của một từ, một khái niệm mới có thể được đặt sau mộtsố dấu câu như dấu phảy, dấu chấm phảy, dấu gạch ngang, dấu hai chấm và dấu ngoặcđơn. Người đọc có thể dựa vào cách sắp xếp này để tìm nghĩa của từ hay khái niệm mới.Ví dụ: Tìm nghĩa của các từ in nghiêng, in đậm trong các câu sau. Ví dụ 1: Hypochondria, excessive worry over one‟s health, afflicts manyAmerican over forty.Đáp án: Sự giải thích nghĩa của danh từ Hypochondria được đặt trong hai dấu phẩy đólà excessive worry over one’s health [ hội chứng lo lắng thái quá về sức khoẻ.] Ví dụ 2: Middle age [35 years old to 65 years old] is a time for strengthening andmaintaining life goals.Đáp án : cụm từ nằm trong dấu ngoặc đơn 35 years old to 65 years old [35 đến 65 tuổi]giải thích cho cụm danh từ middle age trước đó. Vì vậy có thể hiểu middle age là độ tuổitrung niên. Ví dụ 3: Most societies are patriarchal – males exert dominant power andauthority.Đáp án: patriarchal là một tính từ, dựa vào sự giải thích sau dấu gạch nối có thể hiếu từnày có nghĩa là belong to a situation in which males have the most power and authority[gia trưởng]. Ví dụ 4: The newt, a small reptile, lives in water.Đáp án: danh từ newt được định nghĩa bằng cụm danh từ sau dấu phẩy, a small reptile[một loài giáp xác nhỏ]. Ví dụ 5: An aquarium needs scavenger fish, swimming garbage collectors, tokeep the tank clean.Đáp án: garbage collectorsGiải thích: danh từ scavenger được giải thích bằng cụm danh từ sau dấu phẩy garbagecollectors [người thu lượm rác]IV. LUYỆN TẬP [PRACTICE]1. Đọc tìm ý chính của đoạn văn1.1. Read the passages and do the task that followsReading text 1Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield,Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter,his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did notlike the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge ofa game. Naismith figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasiumfloor, that involved a lot of running, that kept all team members involved, and that didnot allow the tackling and physical contact of American style football.What is the topic of this passage?18A. The life of James NaismithB. The history of sportsC. Physical education and exerciseD. The origin of basketballReading text 2The average home library has a number of old favorite books, many unreadbooks, and a few very useful books. The most useful one of all – besides the dictionary –is likely to be a world almanac. A good almanac includes a wealth of information –biographical, historical, and geographical. Records of all sorts – the highest, the lowest,the longest, and the biggest – are all included in the almanac.The main idea is that …………….A. Everyone should have a home library.B. An almanac includes important information.C. The almanac is a useful reference book.D. The dictionary is not the most useful book.Reading text 3A slide show may bring back pleasant memories of a trip for the overseas traveler,but friends and relatives are often bored with the pictures. Cousin Tillie cannotunderstand why traveling is so much fun. She has never been more than a hundred milesfrom home. The colorful costumes of a folk-dance festival are boring to Mr. Haplinbecause the slide is a blur of red and blue. Mrs. Anderson does not enjoy the slides offoreign national monuments. The slides only remind her that she does not have enoughmoney to go anywhere.The main idea is that …………A. Slide shows are interesting and fun.B. Relatives and friends often do not enjoy pictures of a trip even though the travelerdoes.C. Folk-dance festivals are colorful, and the costumes are easy to take pictures of.D. People do not enjoy pictures of buildings.19Reading text 4Spiders, those eight-legged bugs that many people fear, build webs in houses.Because people think that the webs are dirty and ugly, they carefully sweep away thewebs and kill the spiders. People should not do this because spiders‟ webs catch flies,cockroaches, and other insects that bring sickness. Spiders can help to keep a householdhealthy. Spiders are, therefore, useful household inhabitants.The main idea is that …………A. Spiders should be killed.B. Spiders are helpful to people.C. Spiders make dirty webs in houses.D. Spiders enjoy helping people1.2. Find the main idea in each of the following paragraphParagraph 1:People can always catch more fish in rainy weather. That is the opinion of anexperienced fisherman named Joe. Joe claims that the only times that he has ever caughtreal trout were during heavy rainstorms. Because Joe is a house painter, he works duringgood weather. Perhaps that fact explains his fishing experience.The main idea is……………………………………………………………………Paragraph 2:Twice in this century, in 1929 and 1979, the international money market had noorder. Everything seemed upset. The value of money changed from hour to hour. Peoplebegan to look through their jewelry for unwanted pieces to sell. The price of gold waschanging so fast that no one knew what would happen.The main idea is …………………………………………………………………Paragraph 3:Nothing is as useful as a flashlight on a dark night if a tie goes flat. Fewinventions are as helpful to a child who is afraid of the dark. In fact, the modernflashlight brings light to many dark situations. Finding something in the back of a closet20is easy with a flashlight in hand. A camper also needs one after the light of the campfirehas faded.The main idea is …………………………………………………………………Paragraph 4:A low fat diet may prevent major illnesses, including cancer and heart disease.Because of this, doctors and nutritionists have suggested many ways for people to lowerthe fat in their diets. They recommend using non-fat milk instead of whole milk. Also,they suggest that people eat little or no meat. For people who eat meat, poultry isrecommended. It has less fat than beef or pork. People should also cut down on thenumber of eggs they eat. Additionally, eating non-fat yogurt for dessert instead of icecream is also recommended.The main idea is ……………………………………………………………………1.3. The topic of these paragraph is not clearly mentioned. Read the passage andpoint out the main ideas.Paragraph 1.A penny for your thoughts? If it‟s a 1943 copper penny, it could be worth asmuch as fifty thousand dollars. In 1943, most pennies were made out of steel sincecopper was needed for World War II, so the 1943 copper penny is ultra-rare. Anotherrarity is the 1955 double die penny. These pennies were mistakenly double stamped, sothey have overlapping dates and letters. If it‟s uncirculated, it‟d easily fetch $25,000 atan auction. Now that‟s a pretty penny.This paragraph is about ……………………………………………………………Paragraph 2.Before you put on that Angry Birds costume and exhaust yourself roving fromdoor to door pandering for candy, take a minute to reflect on the tradition in which youare taking part. Halloween is believed to have come from an ancient Celtic festivaldating back some 2,000 years. November 1st was the Celtic New Year and marked theend of summer to the Celts, so they celebrated on its eve by wearing costumes made of21animal skins and dancing around bon fires. Over the next two millennia, this primitivecelebration grew to be candy fueled costume ball that we know today.This paragraph is about ……………………………………………………………1.4. Read the following passages and do the tasks that follows.Passage 1. Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on youranswer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 19 to 23.In Britain, greetings cards are sold in chain stores and supermarkets, innewsagents‟ shops, corner shops and, increasingly, in shops that specialize in the sale ofcards and paper for wrapping presents in.The most common cards are birthday and Christmas cards. Many Christmas cardsare sold in aid of charity and special „charity card shops‟ are often set up in temporarypremises in the weeks before Christmas. A wide variety of birthday cards is available tocater for different ages and tastes. Some, especially ones for young children or forpeople celebrating a particular birthday, have the person‟s age on the front. Many havecomic, often risqué, messages printed on them, and cartoon-style illustrations. Others aremore sober, with reproductions of famous paintings or attractive original designs. Theusual greeting on a birthday card is „Happy Birthday‟, „Many Happy Returns‟ or „BestWishes for a Happy Birthday‟.Some people also send special cards for Easter and New Year. Easter cards eitherportray images of spring, such as chicks, eggs, lambs, spring flowers, etc, or have areligious theme.ards are produced for every „milestone‟ in a person‟s life. There are specialcards for an engagement, a marriage, a new home, a birth, success in an examination,retirement, a death in the family, etc. Some are „good luck‟ or „congratulations‟ cards.Others, for example „get well‟ cards for people who are ill, express sympathy.[Extracted from The Oxford Advanced Learner’s Encyclopedic Dictionary]Question 19: What is the passage mainly about?A. Greetings CardsB. Birthday CardsC. Christmas CardsD. Easter Cards[Trích đề thi tốt nghiệp THPT năm 2014]22Passage 2. Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on youranswer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 56 to 65.Centuries ago, man discovered that removing moisture from food helped topreserve it, and that the easiest way to do this was to expose the food to sun and wind.In this way the North American Indians produced pemmican [dried meat ground intopowder and made into cakes], the Scandinavians made stockfish and the Arabs drieddates and apricots.All foods contain water - cabbage and other leaf vegetables contain as much as93% water, potatoes and other root vegetables 80%, lean meat 75% and fish anythingfrom 80% to 60% depending on how fatty it is. If this water is removed, the activity ofthe bacteria which cause food to go bad is checked.Fruit is sun-dried in Asia Minor, Greece, Spain and other Mediterraneancountries, and also in California, South Africa and Australia. The methods used vary,but in general the fruit is spread out on trays in drying yards in the hot sun. In order toprevent darkening, pears, peaches and apricots are exposed to the fumes of burningsulphur before drying. Plums for making prunes, and certain varieties of grapes formaking raisins and currants, are dipped in an alkaline solution in order to crack the skinsof the fruit slightly and remove their wax coating, so increasing the rate of drying.Nowadays most foods are dried mechanically; the conventional method of suchdehydration is to put food in chambers through which hot air is blown at temperatures ofabout 110°C at entry to about 45°C at exit. This is the usual method for drying suchthings as vegetables, minced meat, and fish.Liquids such as milk, coffee, tea, soups and eggs may be dried by pouring themover a heated horizontal steel cylinder or by spraying them into a chamber throughwhich a current of hot air passes. In the first case, the dried material is scraped off theroller as a thin film which is then broken up into small, though still relatively coarseflakes. In the second process it falls to the bottom of the chamber as a fine powder.Where recognizable pieces of meat and vegetables are required, as in soup, theingredients are dried separately and then mixed.23Dried foods take up less room and weigh less than the same food packed in cansor frozen, and they do not need to be stored in special conditions. For these reasons theyare invaluable to climbers, explorers and soldiers in battle, who have little storage space.They are also popular with housewives because it takes so little time to cook them.[From Practical Faster Reading by Gerald Mosback and Vivien Mosback. CUP]Question 56: What is the main idea of the passage?A. Advantages of dried foods.B. Water: the main component of food.C. Mechanization of drying foods.D. Different methods of drying foods.[Trích đề thi đại học khối D năm 2014]Passage 3. Read the following passage adapted from A. Briggs’ article on culture,Microsoft® Student 2008, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheetto indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 45.Culture is a word in common use with complex meanings, and is derived, like theterm broadcasting, from the treatment and care of the soil and of what grows on it. It isdirectly related to cultivation and the adjectives cultural and cultured are part of thesame verbal complex. A person of culture has identifiable attributes, among them aknowledge of and interest in the arts, literature, and music. Yet the word culture does notrefer solely to such knowledge and interest nor, indeed, to education. At least from the19th century onwards, under the influence of anthropologists andsociologists, the wordculture has come to be used generally both in the singular and the plural [cultures] torefer to a whole way of life of people, including their customs, laws, conventions, andvalues.Distinctions have consequently been drawn between primitive and advancedculture and cultures, between elite and popular culture, between popular and massculture, and most recently between national and global cultures. Distinctions have beendrawn too between culture and civilization; the latter is a word derived not, like cultureor agriculture, from the soil, but from the city. The two words are sometimes treated assynonymous. Yet this is misleading. While civilization and barbarism are pitted againsteach other in what seems to be a perpetual behavioural pattern, the use of the word24culture has been strongly influenced by conceptions of evolution in the 19th century andof development in the 20th century. Cultures evolve or develop. They are not static.They have twists and turns. Styles change. So do fashions. There are cultural processes.What, for example, the word cultured means has changed substantially since the study ofclassical [that is, Greek and Roman] literature, philosophy, and history ceased in the20th century to be central to school and university education. No single alternative focusemerged, although with computers has come electronic culture, affecting kinds of study,and most recently digital culture. As cultures express themselves in new forms noteverything gets better or more civilized.The multiplicity of meanings attached to the word made and will make it difficultto define. There is no single, unproblematic definition, although many attempts havebeen made to establish one. The only non-problematic definitions go back to agriculturalmeaning [for example, cereal culture or strawberry culture] and medical meaning [forexample, bacterial culture or penicillin culture]. Since in anthropology and sociology wealso acknowledge culture clashes, culture shock, and counter-culture, the range ofreference is extremely wide.Question 45: The passage mainly discusses ______.A. the multiplicity of meanings of the word cultureB. the distinction between culture and civilizationC. the figurative meanings of the word cultureD. the derivatives of the word culture[Trích đề thi đại học khối D năm 2011]Passage 4. Read the following passage on learning by Mazur, James E, and markthe letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to eachof the questions from 71 to 80.Learning means acquiring knowledge or developing the ability to perform newbehaviors. It is common to think of learning as something that takes place in school, butmuch of human learning occurs outside the classroom, and people continue to learnthroughout their lives.25

Video liên quan

Chủ Đề