Cách Việt chữ mệt trong TIẾNG TRUNG
7 Cách nhớ chữ Hán và Cách học chữ Hán nhanh, dễ nhớ nhấtCách học tiếng Trung dễ nhớ hay cách nhớ chữ Hán là vấn đề được quan tâm nhiều nhất đối với các bạn mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc. Show
Trung tâm tiếng Trung Chinese xin đưa ra 7 phương pháp học nhớ chữ Hán để các bạn tham khảo và thực hành. Tập viết chữ Hán mỗi ngày và chỉ cần nhớ nhưng từ cơ bản và quan trọngKhông cần thiết để biết hết 50,000 từ tiếng Trung để có thể đọc và viết tiếng Trung vì ngay cả người Trung Quốc cũng không biết được hết.
Tạo flashcard thẻ nhớ từ là cách tập nhớ chữ Hán rất hiệu quả
Tập Ghi nhớ 214 bộ thủ cơ bản và Quy tắc viết chữ HánChữ Trung Quốc là chữ tượng hình được chia làm hai loại là chữ đơn thể (人,口,女,手,) và chữ hợp thể (你,难,笑,男,). Chữ hợp thể chiếm đa số trong tiếng Trung, thường có kết cấu trái phải, trên dưới, ngoài trong, một phần biểu nghĩa, một phần biểu âm đọc. Từ đó chỉ cần nhìn chữ chúng ta sẽ có thể đoán được nghĩa và cách đọc của từ. Ở đây chúng ta cũng cần tìm hiểu bộ thủ là gì? Và học bộ thủ thì có lợi ích gì? Xem chi tiết: Cách học 214 bộ thủ Bộ thủ: là thành phần cốt yếu của chữ Trung Quốc. Trong tiếng Trung có tất cả 214 bộ thủ, phần lớn những bộ thủ này không thể phân tách ra nữa nếu không chúng sẽ trở nên vô nghĩa, Vì vậy muốn học tốt chữ Trung Quốc chúng ta nên học thuộc các bộ thủ.. Học thuộc các bộ thủ mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích. Khi chúng ta không biết cách đọc một từ chúng ta có thể dựa vào bộ thủ để tra nghĩa cũng như cách đọc của từ ấy. Như đã nói ở trên chữ hợp thể chiếm hần lớn. trong tiếng Trung vì vậy có những chữ được ghép từ hai hoặc nhiều bộ thủ lại với nhau, Vì vậy học thuộc bộ thủ cũng là một cách để ghi nhớ chữ Trung Quốc. Phương pháp chiết tự (chẻ chữ, phân tích chữ) là một cách nhớ chữ Trung Quốc nhanh và hiệu quả.Một số ví dụ về chiết tự dưới đây: Ở trên là bộ MIÊN 宀: mái nhà, mái che. Ở dưới là bộ NỮ: 女: người phụ nữ. Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất AN toàn. Ví dụ 2 Ở trên là bộ 田 Điền: ruộng Ở dưới là bộ 力 Lực: sức mạnh Vậy bạn chỉ cần nhớ là: Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai là người đàn ông, nam giới. Ví dụ 3 Chữ này được ghép từ chữ 人 : người và chữ 木: gốc cây. Có nghĩa là khi người ta làm việc mệt nhọc thì ngồi nghỉ tại gốc cây. Đoán nghĩa của chữ dựa vào bộ thủ: Khi biết bộ thủ chúng ta có thể đoán được phần nào nghĩa của từ. Những từ có bộ 水 thì thường liên quan đến nước, sông, hồ,, bộ 心、忄 thường liên quan đến tình cảm, cảm xúc, Mỗi bộ thủ đều mang một ý nghĩa riêng, vì vậy chúng ta nên chú tâm học thuộc các bộ thủ để giúp ích cho việc học chữ Trung Quốc của chúng ta. Học từ mới qua Phim ảnh, Tiểu thuyết tiếng TrungNghe nhưng bài hát yêu thích của mình bằng tiếng Trung có phụ đề phiên âm. Nghe nhiều sẽ nhớ được chữ Hán lâu hơn Thay vì xem phim phụ đề hoặc thuyết minh, đọc bản dịch sẵn của truyện, tại sao các bạn không tự thử thách khả năng tiếng Trung của mình bằng việc xem phim đọc truyện thuần tiếng Trung? Việc gắn liền niềm yêu thích phim ảnh, tiểu thuyết với việc học ngoại ngữ sẽ tạo cho bạn một động lực to lớn để học từ mới. Hiện nay các phim tiếng Trung đều có phụ đề chữ Hán. Vậy khi xem phim bạn hãy nhanh tay note những từ mới lại và học chúng. Xem chuyên mục: Học tiếng Trung qua bài hát Ghi nhớ chữ Tượng hình và chữ Hội ýTrong tổng số chữ Trung Quốc có những chữ mô phỏng theo hình dáng của sự vật, là những hình vẽ, kiểu phác thảo những vật có thể thấy bằng mắt như: Mặt trăng, mặt trời, con ngựa,tính chất tượng hình của chữ Trung Quốc nằm ở chữ độc thể, cũng là các bộ chữ, tạo trực quan sinh động cho người học. Vd: 月: Mặt trăng; 日: Mặt trời; 水: Nước, Chữ hội ý và chữ chỉ sự là loại chữ thể hiện lối tư duy trí tuệ của người xưa Dưới đây là 1 số chữ tượng hình: Vd: 木 có nghĩa là cây, 2 chữ 木sẽ tạo thành chữ 林. Chữ 好nghĩa là tốt được ghép từ chữ 女và chữ子, ý chỉ người phụ nữ sinh được con trai là việc tốt. Học qua ca dao, tục ngữ, câu đố. Đây là cách nhớ chữ Hán độc đáo của người Việt xưaKhi đi học chữ Hán, mấy người không nhắc cho nhau câu: Chim chích mà đậu cành tre (Chiết tự chữ đức 德) Chiết tự nảy sinh trên cơ sở nhận thức về hình thể của chữ Hán, cách ghép các bộ, cách bố trí các bộ, các phần của chữ. Trên phương diện nào đó, chiết tự chính là sự vận dụng phân tích chữ Hán một cách linh hoạt sáng tạo. Hơn thế nữa, nó không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà còn chuyển sang địa hạt văn chương và các trò chơi thử tài trí tuệ đầy thú vị và hấp dẫn. Như chúng ta đã biết, ở chữ Hán luôn có sự kết hợp nổi bật của ba mặt: hình âm nghĩa. Và chiết tự trong những chữ Hán đã phát huy đặc điểm cấu trúc ba mặt này để tạo nên nét riêng độc đáo so với chiết tự ở những hệ thống văn tự khác. Chiết tự trong chữ Hán không chỉ chiết về mặt hình thể chữ mà còn liên hệ với cả phương diện âm và nghĩa. Về mặt hình thể, chiết tự dựa trên nguyên tắc phân chữ Hán ra các bộ phận cấu thành của chữ. Về mặt âm, chiết tự sử dụng các tri thức mang tính ngữ âm học như nói lái và phiên thiết. Về mặt nghĩa, chiết tự dựa vào bản chất biểu ý của chữ Hán. Một chữ Hán bất kỳ cũng gồm nhiều nét hay các phần tạo nên. Với chữ độc thể là các nét. Với chữ hợp thể là các bộ phận hợp thành phức tạp hơn về cấu trúc. Chính nhờ nét riêng độc đáo này, chiết tự trong chữ Hán trở nên đa dạng về hình thức và kiểu loại, phong phú về nghệ thuật ngôn từ. Để dễ nhớ, chiết tự thường được thể hiện dưới dạng thơ hoặc văn vần qua hàng loạt các bài thơ, câu đố chiết tự, rất cuốn hút đối với người học chữ. Những câu chiết tự kiểu như: Cô kia đội nón chờ ai Câu trên là chữ (Chữ an 安) Chiết tự xảy ra với cả ba mặt hình âm nghĩa của chữ Hán, nhưng chủ yếu là ở hai mặt hình và nghĩa. Chẳng hạn: Đấm một đấm, hai tay ôm quàng Lại đây anh nói nhỏ em nì Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể). Hai người đứng giữa cội cây, Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể). Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm. Câu trên có thể dịch là: Nước phương Tây có người tên là Phật. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam. Câu dưới có nghĩa: Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết:thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa). Chiết tự về mặt âm đọc trong chữ Hán tiêu biểu nhất là lối phiên thiết phục vụ cho việc chú âm trong các sách học, các tự điển. Nó cũng xuất hiện rải rác trong các câu đố chữ Hán. Ví dụ như: Con gái mà đứng éo le, Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始.Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa. Những trường hợp này xuất hiện rất ít và thường thì không chỉ thuần nhất chiết tự về âm đọc mà còn kèm theo cả phần hình thể hoặc ý nghĩa. Qua những ví dụ chúng tôi vừa dẫn ra trên đây, có thể thấy các câu đố chiết tự này có ý nghĩa không nhỏ đối với việc học nhớ chữ Hán. Dựa vào việc phân tích và mô tả cụ thể, sinh động hình thể chữ Hán, các câu đố chữ Hán đã giúp cho người giải đố có khả năng tái hiện lại những chữ đã học không mấy khó khăn. Đồng thời, nó cũng giống như một bài kiểm tra định kỳ cho người mới học mà việc thuộc lòng đề bài và lời giaỉ là rất dễ dàng (do tính ấn tượng của nó). Chẳng hạn những câu như: Anh kia tay ngón xuyên tâm. Mặt trời đã xế về chùa. Việc vận dụng các liên tưởng hình ảnh vào hình thể, âm đọc hay ý nghĩa của chữ đã làm cho chiết tự nói chung và chiết tự trong câu đố chữ Hán nói riêng có tính sáng tạo cao. Nhờ đó mà các bộ phận cấu thành chữ Hán trở nên sống động, có hồn. Trong số 70 câu đố chữ Hán trong kho tàng câu đố Việt Nam mà chúng tôi sưu tập được. có đặc điểm chiết tự khá thú vị. Dưới đây là một số ví dụ: Có tú mà chẳng có tài, Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章) Đất thì là đất bùn ao, Một vại mà kê hai chân, Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨) Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Con dê ăn cỏ đầu non, Thương em, anh muốn nên duyên, Khen cho thằng nhỏ có tài, Thiếp là con gái còn son, Ruộng kia ai cất lên cao, Đất cứng mà cắm sào sâu, Em là con gái đồng trinh Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者) Đất sao khéo ở trong cung, Muốn cho nhị mộc thành lâm Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, 7. Phương pháp phân biệt chữ gần giống nhauChữ Hán có rất nhiều chữ có cách viết tương tự nhau hoặc gần giống nhau. Nếu không để ý và phân biệt rõ ràng sẽ rất dễ nhầm lẫn. Ví dụ như: nhóm chữ 我 找 钱; 土 士; 未 末; 爪瓜; 贝见; 墫威 戒 戎 戌 戍 戊. Trong giai đoạn mới tiếp xúc với chữ Hán, các bạn sẽ cảm thấy những chữ này rất giống nhau nên thường xuyên viết nhầm. Bạn hãy để liệt kê những chữ giống nhau này và xem kỹ xem chúng có những điểm gì khác nhau, nghĩa của từng chữ là gì để phân biệt chúng. Chỉ cần lưu tâm một chút là có thể dễ dàng nhận ra sự khác nhau giữa chúng. Với 7 cách nhớ chữ Hán cơ bản phần nào sẽ giúp được việc học tiếng Trung đơn giản hơn. Chúc các bạn học tốt tiếng Trung Xem tổng hợp Kinh nghiệm tự học tiếng Trung hay nhất tại đây Nguồn: chinese.com.vn |