Cấu trúc so sánh two times bigger năm 2024

Ở dạng so sánh này, chúng ta sẽ sử dụng so sánh bằng và phải xác định được danh từ là đếm được hay không đếm được.

Cấu trúc: S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + [N] + as + N/pronoun.

Ví dụ: The bicycle costs three times as much as the other one.

Lưu ý: twice that many/twice that much = gấp đôi ngần ấy… chỉ được dùng trong văn nói, không được dùng trong văn viết.

Ví dụ: We have expected 80 people at that rally, but twice that many showned up. [twice as many as that number].

- Lưu ý cấu trúc này không được dùng để diễn tả các nghĩa cụ thể. Chẳng hạn, chúng ta không dùng : Those pills have made him all the slimmer.

3. So sánh số lần - Thay vì cấu trúc three/four/five... times + as ... as.... chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc three/four/five... times + so sánh hơn. Ví dụ: She can walks three times faster than you. [Cô ấy có thể đi bộ nhanh gấp 3 lần cậu.] It was ten times more difficult than I expected. [Nó khó hơn gấp 10 lần so với tớ tưởng.]

- Lưu ý trong cấu trúc này không dùng twice, half. Ví dụ: She's twice as lively as her sister. [Cô ấy hoạt bát năng nổ gấp đôi so với người chị.] KHÔNG DÙNG: She's twice livelier than her sister.

4. Các từ được lược bỏ sau than -Trong mệnh đề so sánh, than thường thay thế cho chủ ngữ, tân ngữ hoặc cụm trạng ngữ, tương tự như đại từ hoặc trạng từ quan hệ. Ví dụ: She spent more money than was sensible. [Cô ấy đã tiêu nhiều tiền hơn mức hợp lý.] KHÔNG DÙNG: She spent more money than it was sensible. There were more people than we had expected. [Có nhiều người hơn là chúng tớ tưởng.] KHÔNG DÙNG: There were more people than we had expected them. I love you more than she does. [Em yêu anh nhiều hơn cô ấy.] KHÔNG DÙNG: I love you more than how much she does.

-Trong 1 vài phương ngữ ở Anh, các câu trên được viết lại với than what.

4. Dùng động từ nguyên thể có to sau so sánh hơn nhất - Sau so sánh hơn nhất, động từ nguyên thể có to có thể mang nghĩa tương tự như trong dạng mệnh đề quan hệ. Ví dụ: She's the youngest person ever to swim the Channel = She's the youngest person who ever swum the Channel. [Cô ấy là người trẻ nhất từng bơi qua eo biển.]

- Cấu trúc này cũng thường được dùng với first, last, next. Ví dụ: Who was the first woman to climb Everest? [Ai là người phụ nữ đầu tiên leo lên đỉnh Everest?] The next to speak was Mrs Fenshaw. [Người tiếp theo lên phát biểu là bà Fenshaw.]

- Lưu ý cấu trúc này chỉ được dùng khi danh từ đứng sau so sánh hơn nhất và last, next, first có liên hệ tới hành động phía sau. Ví dụ: Is this the first time that you have stayed here? [Đây là lần đầu cậu ở đây à?] KHÔNG DÙNG: Is this the first time for you to stay here? => vì time không phải là chủ từ của hành động stay.

5. The trong so sánh hơn nhất - Các danh từ đứng sau so sánh hơn nhất thường có mạo từ the. Ví dụ: It's the best book I've ever read. [Đây là cuốn sách hay nhất mà tớ đã từng đọc.]

- Sau các động từ liên kết cũng dùng mạo từ the trước các tính từ ở dạng so sánh hơn nhất, trong giao tiếp thân mật thì có thể được lược bỏ. Ví dụ: I'm the greatest. [Ta là người giỏi nhất.] Which of the boys is [the] strongest? [Cậu bé nào là người khỏe nhất?] This dictionary is [the] best. [Cuốn từ điển này là tuyệt nhất.]

- Không được lược bỏ mạo từ the khi sau so sánh hơn nhất là các cụm bổ ngữ. Ví dụ: This dictionary is the best I could find. [Đây là cuốn từ điển hay nhất mà tớ có thể tìm được.] KHÔNG DÙNG: This dictionary is best I could find.

- Tuy nhiên, ta không dùng the trước so sánh hơn nhất khi so sánh cùng 1 người/vật nhưng trong những hoàn cảnh khác nhau. Ví dụ: Of all my friends, he is the nicest. [Trong những người bạn của tớ thì anh ấy là tuyệt nhất.] => So sánh những người khác nhau. He is nicest when he's with children. [Anh ấy tuyệt nhất khi ở cùng lũ trẻ.] => so sánh cùng 1 người trong những hoàn cảnh khác nhau]

She works [the] hardest in the family, her husband doesn't know what work is. [Cô ấy làm việc vất vả nhất nhà, chồng cô ấy không biết làm việc là gì cả.] She works hardest when she's doing something for her family. [Cô ấy làm việc chăm chỉ nhất khi làm điều gì đó cho gia đình mình.]

- The đôi khi được lược bỏ khi đứng trước trạng từ dạng so sánh hơn nhất trong giao tiếp thân mật. Who can run [the] fast? [Ai có thể chạy nhanh nhất?]

Cấu trúc so sánh là một cấu trúc ngữ pháp khá quen thuộc trong đề thi. Ngoài những cấu trúc thông thường, những dạng đặc biệt này sẽ giúp bạn làm bài thi tốt hơn. Hãy cùng Ecorp xem những cấu trúc so sánh đặc biệt dưới đây:

1. So sánh dạng gấp nhiều lần [Multiple Numbers Comparison]

S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + [N] + as + N/pronoun

Đây là dạng so sánh về số lần: một nửa[half], gấp đôi [twice], gấp ba [three times]…

Ở dạng so sánh này, chúng ta sẽ sử dụng so sánh bằng và phải xác định được danh từ là đếm được hay không đếm được.

Ví dụ: The bicycle costs three times as much as the other one.

Lưu ý: twice that many/twice that much = gấp đôi ngần ấy… chỉ được dùng khi nói,không được dùng trong văn viết. Ví dụ: We have expected 80 people at that rally, but twice that many showned up. [twice as many as that number].

2. So sánh kép [Double comparison]:

Mẫu câu 1:

S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + [N] + as + N/pronoun

Ví dụ: The sooner you take your medicince, the better you will feel

Mẫu câu 2:

The more + S + V + the + comparative + S + V

Ví dụ: The more you study, the smarter you will become

Mẫu câu 3: Đối với cùng một tính từ:

Short adj:S + V + adj + er + and + adj + er Long adj:S + V + more and more + adj

Ví dụ: The weather gets colder and colder

3.So Sánh hơn kém không dùng “than”

Phải có “the” trước tính từ hoặc trạng từ so sánh. Chú ý phân biệt với so sánh hơn nhất. Thường trong câu sẽ có cụm từ “of the two+noun”

Ví dụ:

Harvey is the smarter of the two boys

Như vậy, chúng ta nắm qua những cấu trúc so sánh đặc biệt để tránh bỡ ngỡ khi làm bài thi. Chúc các em sẽ ôn luyện thật tốt để đạt điểm cao mọi kì thi nhé.

Chủ Đề