Chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập tài chính

Vận dụng các quan điểm phân tích trong quá trình sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích có ý nghĩa quan trọng tới chất lượng của thông tin phân tích. Khi đó ta xem xét thông tin của một chỉ tiêu tài chính trong mối quan hệ hữu cơ của hoạt động kinh doanh ở các trạng thái vận động của tài sản và nguồn vốn và như vậy mới thấy được bản chất, tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh doanh, khi đó giá trị của các kết luận kiểm toán được nâng cao.

* Hệ số khả năng thanh toán ngay, cho biết khả năng thanh toán của tiền đối với các khoản nợ đến hạn và quá hạn tại thời điểm nghiên cứu. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm, chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài là dấu hiệu có thể dẫn đến doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Trong thực tế để đảm bảo khả năng thanh toán tốt chỉ tiêu này xoay quanh 1 được coi là hợp lý. Chỉ tiêu này quan trọng với tổ chức tín dụng khi cho vay các hợp đồng ngắn hạn dưới 1 tháng. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:

Hệ số khả năng thanh toán ngay

\=

Tiền

Nợ quá hạn và đến hạn

* Hệ số khả năng thanh toán nhanh, cho biết khả năng thanh toán của các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền đối với nợ ngắn hạn tại thời điểm nghiên cứu. Chỉ tiêu này cao quá kéo dài có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển thuần giảm, chỉ tiêu này thấp quá kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Chỉ tiêu này quan trọng với tổ chức tín dụng khi cho vay các hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

\=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, cho biết tại các thời điểm phân tích doanh nghiệp có đủ các tài sản để thanh toán tất cả nợ phải trả không. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán góp phần ổn định tình hình tài chính. Chỉ tiêu này quan trọng với tổ chức tín dụng khi cho vay các hợp đồng dài hạn. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:

Hệ số thanh toán tổng quát

\=

Tổng tài sản

Tổng nợ phải trả

  1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính * Hệ số tài trợ, chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn ngân hàng cho vay. Chỉ tiêu này được xác định như sau :

Hệ số tài trợ

\=

Vốn chủ sở hữu

Tổng vốn chủ sở hữu

* Hệ số nợ, chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm nghiên cứu doanh nghiệp có 1 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng được đầu tư từ nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng thấp thì mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với các tổ chức tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:

Hệ số nợ

\=

Nợ phải trả

Tổng tài sản

  1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Bản chất của hiệu quả kinh doanh đó là tỷ số giữa kết quả thu về như doanh thu, lợi nhuận… so với các yếu tố bỏ ra như tài sản, vốn chủ sở hữu...dùng cho kinh doanh. Để phân tích hiệu quả kinh doanh ta thường xét các chỉ tiêu tài chính trên 2 góc độ sau:

Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động * Số vòng quay của tài sản, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh các tài sản quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh đó là nhân tố đẩy mạnh tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện năng lực hoạt động của doanh nghiệp. chỉ tiêu này được xác định như sau:

Số vòng quay của tài sản

\=

Tổng doanh thu [thuần]

Tổng tài sản bình quân

* Số vòng quay phải thu của khách hàng, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu của khách hàng quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình thu tiền của doanh nghiệp là kịp thời góp phần giảm bớt vốn bị chiếm dụng. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:

Số vòng quay phải thu của khách hàng

\=

Doanh thu thuần

Số dư bình quân phải thu của khách hàng

* Thời gian mỗi vòng quay phải thu của khách hàng, chỉ tiêu này cho biết một vòng quay phải thu khách hàng hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, càng tốt. Tuy nhiên khi phân tích ta cần đối chiếu với thời hạn ghi trong hợp đồng kinh tế để thấy được thời gian thu hồi tiền của doanh nghiệp, tình hình chấp hành thanh toán của khác hàng đã đúng chưa. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:

Thời gian một vòng quay phải thu của khách hàng

\=

Thời gian kỳ phân tích

Số vòng quay phải thu khách hàng

Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời * Tỷ suất sinh lời của vốn Khả năng sinh lời của vốn là điều kiện duy trì sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và hình thành từ mọi nguồn vốn nhằm huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng, chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất sinh lời

của vốn [k] ROI

\=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay x 100

Vốn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời thực sự của vốn [vốn thực chất là tài sản] trong kỳ hoạt động hoặc kỳ vọng cho kỳ tới, chỉ tiêu này mà cao mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh được bảo đảm, chỉ tiêu này thấp, độ rủi ro cao. Trong thực tế k < tỷ suất lãi tiền vay bình quân của các tổ chức tín dụng, với cơ cấu vốn vay chiếm một phần đáng kể trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra, không hấp dẫn ngân hàng cho vay tiền. Trường hợp này các nhà quản trị kinh doanh thường gọi là hiện tượng ăn vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp k > tỷ suất lãi tiền vay bình quân của các tổ chức tín dụng, khi đó doanh nghiệp đủ điều kiện thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và cần vay thêm tiền để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó mức độ an toàn đang trong phạm vi rộng, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh phát triển. Trường hợp k = tỷ suất lãi tiền vay bình quân của các tổ chức tín dụng, khi đó doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc các phương án kinh doanh cụ thể và tùy vào mục đích của các doanh nghiệp trong từng thời điểm.

* Tỷ suất sinh lời của doanh thu Khả năng sinh lời từ các hoạt động là thông tin quan trọng để đưa ra các quyết định đầu tư vào các sản phẩm mới, nhân tố quan trọng để các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế, chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất sinh lời của

doanh thu

[ROS]

\=

Lợi nhuận sau thuế x 100

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động hoặc kỳ vọng cho kỳ tới, doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị và tình hình mở rộng thị trường. Chỉ tiêu này thường được so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành nghề. Trong thực tế k < chỉ tiêu trung bình của ngành nghề, chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp thấp, thị trường chưa mở rộng, sức cạnh tranh kém, khi đó dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Trường hợp k > Chỉ tiêu trung bình của ngành nghề, khi đó doanh nghiệp cần phát huy những mặt tích cực nhằm tăng cường kiểm soát chi phí và mở rộng thị trường, sức cạnh tranh cao. Khi đó mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh tốt, nhân tố hấp dẫn cho doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng.

* Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là nhân tố quan trọng giúp cho các nhà quản trị tăng, giảm vốn chủ sở hữu trong từng điều kiện cụ thể nhằm phát triển và bảo đảm an toàn vốn chủ, chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu [ROE]

\=

Lợi nhuận sau thuế x100

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trong kỳ hoạt động hoặc kỳ vọng cho kỳ tới, chỉ tiêu này mà cao đó là nhân tố để các nhà quản trị phát hành thêm cổ phiếu, huy động thêm vốn góp đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Khi đó doanh nghiệp đang ở trạng thái an toàn cao, song để nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp cần vay thêm tiền đầu tư. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu không cao, khi đó dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Chỉ tiêu này thường được so sánh với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề. Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh, còn nhiều các chỉ tiêu chi tiết khác phụ thuộc vào mục đích của từng hợp đồng cho vay đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Song tất cả các chỉ tiêu tài chính còn giúp cho các tổ chức tín dụng nhận diện dấu hiệu rủi ro tài chính trong các hợp đồng cho doanh nghiệp vay tiền.

2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN Để phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần A, các chuyên gia thường thể dựa vào các chỉ tiêu sau:

Bảng 1. Các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần A

Chỉ tiêu

Công thức tính

Đầu năm

[Năm trước]

Cuối năm

[Năm sau]

Chênh lệch

1. Hệ số tài trợ [lần]

Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

0,6

0,8

0,2

2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh [lần]

TSNH - HTK

Nợ ngắn hạn

2,8

3,2

0,4

3. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát [lần]

Tổng tài sản

Tổng nợ phải trả

6,54

7,29

0,75

4. Tỷ suất sinh lời của vốn

[ROI]

LNTT + Phí lãi vay

Vốn bình quân

25

30

5

5. Tỷ suất sinh lời của VCSH [ROE]

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

30

37

7

Căn cứ vào kết quả tính toán bảng 1, ta thấy hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 0,2 một lượng tăng đáng kể. Tuy nhiên chỉ tiêu này cả 2 thời điểm đều cao, công ty hoàn toàn tự chủ trong hoạt động tài chính. Hệ số khả năng thanh toán nhanh giảm đi 0,4, song chỉ tiêu này cả 2 thời điểm đều lớn hơn 2, như vậy công ty thừa các tài sản dễ chuyển đổi thảnh tiền thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát tăng 0,75, chỉ tiêu này cả 2 thời điểm đều quá cao, chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ trong dài hạn của công ty đảm bảo. Tỷ suất sinh lời của vốn năm nay cao hơn năm trước, chỉ tiêu này đều cao hơn lãi suất bình quân của Ngân hàng, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh khá, công ty cỏ thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Chỉ tiêu ROE năm nay cao hơn năm trước, như vậy công ty có thể tăng vốn để thực hiện quá trình kinh doanh. Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty, ta thấy tính tự chủ tốt, khả năng thanh toán dồi dào, hiệu quả kinh doanh khá. Các thông tin từ các chỉ tiêu tài chính là cơ sở cung cấp cho các chuyên gia kiểm toán đánh giá tốt về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Y, Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty như sau:

Bảng 2. Các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Y

Chỉ tiêu

Năm N-1 [Đầu năm N]

Năm N [Cuối năm N]

Chênh lệch

1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh [lần]

0,3

0,2

-0,1

2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát [lần]

1,3

1,4

0,1

3. Tỷ suất sinh lời của doanh thu ROS []

1,3

1,24

- 0,06

4. Tỷ suất sinh lời của vốn [ROI ] []

2,34

1,69

- 0,65

5. Tỷ suất sinh lời của nguồn vốn sở hữu ROE [ ]

1,22

-1,5

-2.72

Theo kết quả tính toán, ta thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm có tăng so với đầu năm, tuy nhiên chỉ tiêu này cả 2 thời điểm đều thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cả 2 thời điểm đều thấp, doanh nghiệp vừa đủ tài sản thanh toán nợ phải trả, không hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay tiền. Chỉ tiêu sức sinh lời của doanh thu năm N giảm so với năm N-1 là 0,06, chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp chưa tốt, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn năm N giảm so với năm N-1 là 0,65, chỉ tiêu này thấp hơn tỷ suất lãi tiền vay bình quân của các tổ chức tín dụng năm N là 18 năm, trong khi đó cơ cấu vốn vay của công ty 40, dẫn đến hiện tượng ăn vào vốn chủ sở hữu, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm N giảm so với năm N-1 là 2,72, tuy nhiên chỉ riêu này cả 2 năm đều thấp chứng tỏ trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện. Qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản ta thấy tính tự chủ tài chính không cao, khả năng thanh toán kém, hiệu quả kinh doanh thấp, có thể xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra bất cứ lúc nào với công ty. Do vậy kết quả phân tích là cơ sở cho các chuyên gia kiểm toán đưa ra kết luận về tình hình tài chính của Công ty dưới mức bình thường.

Chủ Đề