Chứng khoán giao dịch ký quỹ là gì năm 2024

Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.

Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.

Ký quỹ là gì? Ký quỹ chứng khoán là gì? [Hình từ Internet]

Ký quỹ chứng khoán là gì?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 2 Thông tư 120/2020/TT-BTC có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
....
10. Giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán [sau đây gọi là giao dịch ký quỹ] là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên.
.....

Thông qua quy định trên, ký quỹ chứng khoán được xem là giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán. Theo đó việc ký quỹ chứng khoán là hoạt động nhà đầu tư sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán để mua chứng khoán.

Chứng khoán có được từ kỹ quỹ và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên.

Hợp đồng giao dịch ký quỹ chứng khoán được thực hiện khi nào?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC quy định về giao dịch ký quỹ như sau:

Giao dịch ký quỹ
1. Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán theo quy định pháp luật. Hợp đồng giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quý, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ khi nhà đầu tư không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh; nêu rõ các rủi ro, thiệt hại có thể phát sinh và chi phí khách hàng phải thanh toán.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ.
3. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư, tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ và tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường giữa các nhà đầu tư.
.....

Như vây, hợp đồng giao dịch ký quỹ chứng khoán được thực hiện với công ty chứng khoán trước khi nhà đầu tư giao dịch ký quỹ chứng khoán. Mặt khác, hợp đồng giao dịch ký quỹ cũng là hợp đồng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ.

Hợp đồng giao dịch ký quỹ chứng khoán bao gồm các nội dung như sau:

- Nội dung về tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ.

- Thời hạn bổ sung ký quỹ.

- Xử lý tài sản bảo đảm cho giao dịch ký quỹ khi nhà đầu tư không bổ sung ký quỹ.

- Phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh.

- Nêu rõ các rủi ro, thiệt hại có thể phát sinh và chi phí khách hàng phải thanh toán.

Bên cạnh đó, nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện giao dịch ký quỹ. Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ. Bên cạnh đó, tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt phải được quản lý riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư.

Giao dịch ký quỹ [Margin] là việc nhà đầu tư sử dụng khoản tiền vay với tỷ lệ nhất định của công ty chứng khoán để mua chứng khoán. Nếu hoạt động đầu tư hiện tại của bạn hiệu quả, suất sinh lời trên vốn ổn định thì bạn hoàn toàn có thể sử dụng đòn bẩy [Margin] trong hoạt động đầu tư chứng khoán.

Một số thuật ngữ trong giao dịch ký quỹ [Margin]

Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: là giá trị tối thiểu bằng tiền hoặc chứng khoán mà nhà đầu tư [NĐT] đặt vào trên tổng giá trị giao dịch chứng khoán đặt mua.

Tổng tài sản: bao gồm toàn bộ tiền mặt và tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu được dùng làm tài sản thế chấp trên tài khoản ký quỹ của NĐT.

Giá trị tài sản ròng: [Tổng tài sản - Dư nợ vay] + Tiền bán chứng khoán sẽ nhận về trên tài khoản ký quỹ.

Giá trị ký quỹ yêu cầu: là giá trị tài sản ròng mà Công ty Chứng khoán [CTCK] yêu cầu NĐT phải có để duy trì tài khoản ký quỹ

Sức mua: là giá trị mà CTCK cấp cho NĐT căn cứ vào giá trị tài sản ròng vượt mức ký quỹ và Tỷ lệ ký quỹ ban đầu của NĐT [=EE/IM].

Tỷ lệ ký quỹ duy trì bắt buộc: Khi tỷ lệ ký quỹ hiện tại của NĐT giảm xuống dưới tỷ lệ này, NĐT phải bổ sung tài sản bảo đảm [TSBĐ] và/hoặc trả bớt một phần hoặc toàn bộ nợ vay để đảm bảo tỷ lệ ký quỹ hiện tại không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bắt buộc.

Giá trị ký quỹ bắt buộc [Call Margin] = Tài sản thực tế * Tỷ lệ ký quỹ duy trì bắt buộc

Tài sản thực tế ở đây là tiền mặt và tổng giá thị trường của cổ phiếu

Khi: Tài sản ròng [đã trừ đi nợ vay] =< Call Margin Xuất hiện cảnh báo và yêu cầu NĐT bổ xung tài sản đảm bảo

Trường hợp nếu giá trị chứng khoản giảm thêm và bạn không có phương án bổ xung tài sản sẽ dẫn đến Call ForceSell: Các công ty chứng khoán sẽ bán tài sản thu nợ.

Để dễ hình dung hơn, NĐT có thể xem qua ví dụ:

Một nhà đầu tư có 100 triệu đồng, với tỷ lệ ký quỹ mà công ty chứng khoán cấp là 50%

Số tiền NĐT vay công ty chứng khoán là 100tr:

  • Trả lãi vay trên 100tr
  • Số cổ phiếu được mua sẽ được dùng làm tài sản thế chấp [dựa trên sức mua 200tr]

Tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 100/200 = 50%.

Giả sử chứng khoán mua bị giảm giá 30%, tổng giá trị :

Chứng khoán còn lại bằng [100% - 30%] x 200 triệu = 140 triệu đồng.

Tổng tài sản ròng sau khi trừ nợ vay của NĐT = 140 triệu -100 triệu = 40 triệu đồng.

Giá trị ký quỹ tối thiểu yêu cầu là 140 triệu x 35% =49 triệu đồng.

Số tiền NĐT phải bổ sung = 49 triệu - 40 triệu = 9 triệu đồng.

Khám phá:

- Những rủi ro trong đầu tư chứng khoán và cách hạn chế

- Cách sử dụng margin hiệu quả và tránh rủi ro

Lãi suất vay giao dịch ký quỹ

Tùy vào mỗi công ty chứng khoán đưa ra lãi suất khác nhau nhưng vẫn nằm trong khoản 0.03 % /ngày. Các khoản vay thường đáo hạn trong vòng 90 ngày.

Lãi suất gia hạn: Nếu bạn không thanh toán khoản vay đúng hạn, sẽ phải chịu lãi suất gia hạn thông thường từ 150-200% lãi suất trong hạn.

Giao dịch ký quỹ thường dành cho những nhà đầu tư kinh nghiệm trên 1 năm, hoặc đối với nhà đầu tư mới hoạt động đầu tư chứng khoán của bạn phải thực sự hiệu quả thì mới có thể áp dụng Margin để gia tăng lợi nhuận. Chúc bạn thành công!

Chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ là gì?

Chứng khoán không được giao dịch ký quỹ là các mã chứng khoán không nằm trong danh sách mã chứng khoán được Uỷ ban Chứng khoán cho phép kinh doanh giao dịch ký quỹ.

Số dư ký quỹ có thể sử dụng là gì?

Số dư ký quỹ [MARGIN] là số tiền và/hoặc các chứng khoán được khách hàng gửi cho người môi giới để tài trợ một phần giá phí mua các chứng khoán đã niêm yết. Người môi giới tạm ứng số dư cần thiết, giữ chứng khoán đã mua làm tài sản thế chấp với tên của khách hàng và tính lãi số tiền vay.

Mở tài khoản ký quỹ là gì?

Tài khoản ký quỹ là một loại tài khoản được các ngân hàng mở ra và quản lý, với mục đích chính là để chứng minh năng lực tài chính của khách hàng trong các hoạt động kinh doanh, thương mại.

Tiền ký quỹ là gì?

Khái niệm ký quỹ theo luật dân sự hiện nay Khoản 1 Điều 330 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ trị giá được bằng tiền vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ".

Chủ Đề