Ciachọn người như thế nào

Loài người Phân loại khoa học
Danh pháp hai phần
Khoảng thời gian tồn tại: 0.300–0 triệu năm trước đây

TiềnЄ

Є

O

S

D

C

P

T

J

K

Pg

N

Tầng Chibania – Hiện nay
Một người nam giới trưởng thành [trái] và nữ giới trưởng thành [phải] [Thái Lan, 2007]
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Primates
Phân bộ: Haplorhini
Thứ bộ: Simiiformes
Họ: Hominidae
Phân họ: Homininae
Tông: Hominini
Chi: Homo
Loài:

H. sapiens

Homo sapiens
Linnaeus, 1758
Mật độ dân số của Homo sapiens [2005]

Người, con người, loài người hay nhân loại [danh pháp khoa học: Homo sapiens, nghĩa đen: người tinh khôn] là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có hai đặc trưng cơ bản là đi đứng bằng hai chân và bộ não lớn phức tạp; những đặc điểm cho phép họ phát triển công cụ, văn hóa và ngôn ngữ tiên tiến. Người là một động vật có tính xã hội cao, có xu hướng sống trong các cơ cấu xã hội phức tạp theo quan hệ hợp tác hoặc cạnh tranh; chẳng hạn như gia đình, các mạng lưới thân tộc hay cao hơn như nhà nước hoặc dân tộc. Tương tác xã hội giữa người với người đã thiết lập các khái niệm như giá trị đạo đức, chuẩn mực xã hội và nghi lễ; những điều góp phần củng cố xã hội loài người. Trí tò mò muốn thấu hiểu và lý giải các hiện tượng tự nhiên cùng với khát khao muốn ảnh hưởng và chế ngự các hiện tượng đó đã thúc đẩy con người phát triển khoa học, triết học, thần thoại, tôn giáo và nhiều lĩnh vực khác.

Mặc dù nhiều nhà khoa học sử dụng danh từ con người để chỉ toàn bộ các loài thuộc chi Homo; song trong lời nói thường nhật, người ta dùng từ con người đơn thuần để chỉ Homo sapiens, thành viên Homo duy nhất còn tồn tại. Người hiện đại về mặt giải phẫu [anatomically modern humans] xuất hiện ở Châu Phi cách đây khoảng 300.000 năm, tiến hóa từ tổ tiên Homo heidelbergensis hoặc một loài tương tự nào đó, rồi di cư ra khỏi Châu Phi và dần dần thay thế các quần thể người cổ xưa trên khắp thế giới. Trong phần lớn lịch sử nhân loại, loài người hầu như chỉ sống theo kiểu du mục và săn bắn hái lượm. Mầm mống hành vi hiện đại ở người mới xuất hiện cách đây khoảng 160.000-60.000 năm. Cách mạng Đồ đá mới nở rộ ở Tây Nam Á vào khoảng 13.000 năm trước [rồi nối tiếp ở các nơi khác], đã chứng kiến sự khai sinh của nông nghiệp kèm theo những khu định cư lớn do con người xây dựng. Bởi dân số ngày một đông và lương thực ngày một dư thừa, nhà nước đã ra đời trong lòng và giữa các cộng đồng người; tạo lập nền móng cho văn minh nhân loại trỗi dậy rồi suy vong theo thời gian. Hiện nay loài người vẫn đang tiếp tục sinh sôi nảy nở và dân số của họ cán mốc 7,9 tỉ vào tháng 3 năm 2022.

Các yếu tố di truyền hoặc môi trường có thể gây nên các biến thiên sinh học ở ngoại hình, sinh lý, độ nhạy cảm với bệnh tật, khả năng tâm thần, kích thước cơ thể và tuổi thọ của con người. Mặc dù mỗi tộc người thường trông rất khác biệt, nếu ta so sánh gen của hai người bất kỳ thì ta sẽ thấy rằng họ giống nhau về mặt di truyền đến tận 99%. Loài người bộc lộ dị hình giới tính tương đối rõ rệt: nhìn chung nam giới có sức mạnh cơ thể lớn hơn còn nữ giới có tỷ lệ mỡ cơ thể cao hơn. Đến tuổi dậy thì, con người bắt đầu phát triển các đặc điểm giới tính thứ cấp. Phụ nữ [tức con người giống cái đã trưởng thành] có khả năng mang thai, rồi mãn kinh và vô sinh vào khoảng 50 tuổi.

Con người là loài ăn tạp, có thể tiêu thụ nhiều loại thực vật và động vật. Họ biết sử dụng lửa hoặc các dạng nhiệt năng để chế biến và nấu chín thức ăn, một kỹ thuật được kế thừa từ thời H. erectus. Trung bình con người có thể nhịn đói đến 8 tuần và chỉ có thể nhịn uống nước từ 3-4 ngày. Con người là sinh vật ban ngày, họ ngủ trung bình 7-9 tiếng mỗi ngày. Việc sinh nở ở người tương đối nguy hiểm, tiềm tàng nguy cơ biến chứng và thậm chí gây tử vong. Thông thường, cả người mẹ lẫn người cha đều tham gia vào việc nuôi dưỡng con trẻ.

Con người có vỏ não trước trán rất lớn và phát triển, đây là phân khu đảm nhận chức năng nhận thức bậc cao. Họ rất thông minh, có khả năng ghi nhớ từng hồi [episodic memory], có nét mặt biểu cảm linh hoạt, có sự tự nhận thức và lý thuyết tâm trí [theory of mind]. Trí óc con người có khả năng nội quan, suy tư, tưởng tượng, tự ý chí hành động và hình thành thế giới quan về tồn tại. Những ưu điểm này đã cho phép con người đạt được những thành tựu công nghệ và công cụ phức tạp thông qua lý tính và sự truyền tải kiến ​​thức cho các thế hệ tương lai. Ngôn ngữ, nghệ thuật và thương mại là những thứ tạo nên danh tính con người. Các tuyến thương mại đường dài có lẽ đã dẫn đến sự bùng nổ văn hóa và phân phối tài nguyên có lợi cho con người, một ưu thế cực lớn khi so với những sinh vật khác.

Định nghĩa và từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả con người hiện đại đều thuộc loài Homo sapiens, danh pháp khoa học mà được Carl Linnaeus đặt ra trong tác phẩm Systema Naturae thế kỷ thứ 18.[1] Danh từ chung "Homo" là một từ mượn học được [leanred borrowing] thế kỷ 18 từ homō của tiếng Latinh, dùng để chỉ con người bất kể giới tính.[2] Danh từ con người có thể dùng để chỉ tất cả các loài thuộc chi Homo,[3] song người ta thường dùng từ này để đề cập đến riêng Homo sapiens, loài Homo duy nhất còn tồn tại.[4] Cái tên "Homo sapiens" có nghĩa là 'người tinh khôn' hoặc 'người thông minh'.[5] Hiện có ý kiến cho rằng một số giống người cổ, đơn cử như người Neanderthal, chính là những phân loài của H. sapiens.[3]

Trong tiếng Việt, từ người đồng nguyên với nhiều từ chỉ người trong các ngôn ngữ Nam Á khác, chẳng hạn như ngài tiếng Mường, bơngai tiếng Bahnar và ngai tiếng Pacoh. Năm 2006, nhà ngôn ngữ học Harry Shorto phục nguyên từ chỉ người ở dạng Môn-Khmer nguyên thủy là *[m]ŋaaj.[6]

Trong tiếng Anh, human là một từ tiếng Anh trung đại được mượn từ humain của tiếng Pháp cổ, rốt cuộc bắt nguồn từ dạng tính từ của homō là hūmānus tiếng Latinh.[7] Từ bản xứ chỉ người trong tiếng Anh là man. Ngoài ra người ta còn dùng từ này để chỉ hai giới, song trong tiếng Anh hiện đại thì nó chỉ riêng đàn ông.[8] Từ man bắt nguồn từ dạng *mann của tiếng Tây-Germanic nguyên thủy, truy gốc xa hơn nữa thì từ căn tố *mon- hoặc *men- của tiếng Ấn-Âu nguyên thủy.

Tiến hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Con người là một loài vượn lớn thuộc liên họ Hominoidea.[9] Dòng dõi vượn phái sinh con người lần lượt tách khỏi dòng dõi vượn nhỏ [họ Hylobatidae], dòng dõi đười ươi [chi Pongo], dòng dõi khỉ đột [chi Gorilla], rồi cuối cùng tách khỏi dòng dõi tinh tinh [chi Pan]. Lần phân tách cuối cùng giữa dòng dõi người và tinh tinh diễn ra vào khoảng 8–4 triệu năm trước vào cuối thế Miocen.[10][11][12][13] Tại lần phân tách đó, hai nhiễm sắc thể đã kết hợp với nhau để tạo thành nhiễm sắc thể số 2, điều mà giúp lý giải số lượng 23 cặp nhiễm sắc thể ở người chứ không phải 24 như ở các loài vượn khác.[14] Sau đó, tông Người tiếp tục đa dạng hóa thành nhiều loài khác nhau và tách thành ít nhất hai chi riêng biệt. Tuy vậy, tất cả những nhánh đó đều đã bị tuyệt diệt, khiến H. sapiens là chủng người duy nhất còn sót lại.[15]

Phục dựng khung xương mẫu vật Lucy, hài cốt Australopithecus afarensis đầu tiên được phát hiện và khai quật

Chi Homo tiến hóa từ chi Australopithecus.[16][17] Mặc dù các hóa thạch giai đoạn chuyển tiếp còn khá hiếm, những thành viên sơ kỳ của Homo chia sẻ rõ ràng một số điểm chung với Australopithecus.[18][19] Hóa thạch cổ nhất của chi Homo là một hài cốt được khai quật từ Ethiopia mang mẫu hiệu LD 350-1 2,8 triệu năm tuổi. Các loài Homo cổ nhất hiện được công nhận là H. habilis và H. rudolfensis, tiến hóa cách đây 2,3 triệu năm.[19] H. erectus [biến thể châu Phi của loài này đôi khi được gọi là H. ergaster] tiến hóa cách đây 2 triệu năm, là loài người cổ xưa đầu tiên rời khỏi châu Phi và phân tán khắp Á-Âu.[20] Cấu trúc cơ thể của người hiện đại đã manh nha phát triển ở H. erectus. H. sapiens phái sinh trực tiếp từ H. heidelbergensis hoặc H. rhodesiensis vào khoảng 300.000 năm trước, hai chủng người mà chính là hậu duệ của quần thể H. erectus còn sót lại ở châu Phi.[21] Sau đó H. sapiens dời khỏi quê nhà, thiên di khắp thế giới và thay thế các chủng người cổ khác.[22][23][24] Hành vi hiện đại ở người xuất hiện vào khoảng 160.000-70.000 năm trước,[25] hoặc có lẽ thậm chí sớm hơn thế.[26]

Hiện các nhà khoa học xác định ít nhất hai đợt di cư độc lập "ra khỏi châu Phi": đợt đầu tiên diễn ra cách đây khoảng 130.000-100.000 năm và đợt thứ hai [phát tán về phương nam] diễn ra cách đây khoảng 70.000-50.000 năm.[27][28] H. sapiens bành trướng tới mọi lục địa và đảo lớn, đặt chân đến Á-Âu khoảng 60.000 năm trước,[29][30] đặt chân đến Úc khoảng 65.000 năm trước,[29][30] sang được châu Mỹ khoảng 15.000 năm trước, rồi chinh phục quần đảo Hawaii, Đảo Phục Sinh, Madagascar và New Zealand giữa những năm 300-1280 Công Nguyên.[31][32]

Bức tranh tiến hóa loài người không đơn thuần là sự diễn tiến tuyến tính hoặc phân tách, mà còn bao gồm cả sự giao phối qua lại giữa các chủng người khác nhau rất phức tạp.[33][34][35] Nghiên cứu gen đã chứng tỏ sự lai tạp giữa các chủng người rất phổ biến trong quá trình tiến hóa lịch sử.[36] Bằng chứng ADN chỉ ra rằng gen của người hiện đại ngoài châu Phi đều trộn lẫn một phần gen của người Neanderthal. Hơn nữa, các nhà di truyền học đã phát hiện người Neanderthal và các hominin khác, chẳng hạn như người Denisova, có lẽ đã đóng góp tới 6% bộ gen của họ vào bộ gen của người hiện nay.[33][37][38]

Lược sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan quá trình thiên di của loài người sơ khai vào khoảng hậu kỳ đá cũ, tiếp nối đợt phát tán về phương nam.

Suốt chiều dài lịch sử tồn tại cho đến khoảng 12.000 năm trước, con người hầu như chỉ gắn bó với lối sống săn bắt hái lượm.[39] Bước đột phá khổng lồ của nhân loại 12.000 năm trước, được giới khảo cổ gọi là cách mạng Đồ đá mới cùng phát minh nông nghiệp, diễn ra lần đầu tiên tại Tây Nam Á và lan rộng khắp Cựu thế giới trong các thiên niên kỷ tiếp theo.[40] Nhiều cuộc cách mạng nông nghiệp độc lập cũng diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới sau đó: Trung Bộ châu Mỹ [khoảng 6.000 năm trước],[41] Trung Quốc,[42][43] Papua New Guinea,[44] và khu vực Sahel-Tây Savanna thuộc Châu Phi.[45][46][47] Nguồn lương thực dư thừa đã dẫn đến sự hình thành các khu định cư vĩnh viễn, tạo điều kiện cho con người thuần hóa động vật và áp dụng kim khí vào quá trình lao động sản xuất. Lối sống nông nghiệp định cư đã tạo lập phần móng để các nền văn minh của con người có chỗ phát triển.[48][49][50]

Cuộc cách mạng đô thị vào thiên niên kỷ thứ 4 TCN đã chứng kiến sự phát triển của các thị quốc, tiểu biểu như những thành bang Lưỡng Hà kiến thiết bởi người Sumer.[51] Chính tại những thành phố này vào khoảng năm 3000 TCN, con người đã sáng tạo ra dạng thức sớm nhất được biết của chữ viết gọi là chữ hình nêm.[52] Hai nền văn minh phồn vinh tồn tại đồng thời với Lưỡng Hà là Ai Cập cổ đại và văn minh thung lũng sông Ấn.[53] Những nền văn minh đó tiếp xúc nhau thông qua giao thương và phát minh những loại hình công nghệ cơ bản như bánh xe, công cụ cày và các mái buồm.[54][55][56][57] Thiên văn học và toán học được khai sinh; Đại kim tự tháp Giza được người Ai Cập xây dựng.[58][59][60] Bằng chứng khảo cổ học chỉ tới một đợt hạn hán nghiêm trọng kéo dài khoảng 1 thế kỷ là nguyên nhân suy tàn của các nền văn minh đó,[61] song nhân loại vẫn tiếp tục tạo dựng những nền văn minh mới. Người Babylon nối gót người Sumer thống trị Lưỡng Hà,[62] và những nền văn minh như văn hóa Porverty Point, văn minh Minos và nhà Thương nổi lên ở các khu vực mới.[63][64][65] Vào khoảng năm 1200 TCN, nhiều nền văn minh đồ đồng ở Địa Trung Hải đột ngột sụp đổ và đơn cử tại Hy Lạp được tiếp nối bởi thời kỳ Đen tối.[66][67] Giai đoạn chuyển tiếp hậu kỳ đồ đồng này đã mở ra thời kỳ đồ sắt trong lịch sử nhân loại.[68]

Kể từ thế kỷ thứ 5 TCN, lịch sử bắt đầu được ghi chép thành văn, cung cấp cho hậu thế những cái nhìn rõ hơn về quá khứ.[69] Giữa thế kỷ 8 và 6 TCN, châu Âu bước vào thời kỳ cổ đại Hy-La đặc trưng bởi hai nền văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại.[70][71] Ở châu Mỹ, người Maya bắt đầu xây dựng các đô thị và phát minh các hệ lịch phức tạp;[72][73] ở Châu Phi, vương quốc Aksum thôn tính vương quốc Kush trên đà sa sút rồi thiết lập thương mại giữa Ấn Độ và Địa Trung Hải;[74] ở Tây Á, mô hình nhà nước tập trung của Đế quốc Ba Tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới các nhà nước trong tương lai;[75] ở châu Á, đế quốc Gupta thống trị Ấn Độ và nhà Hán của Trung Hoa phát triển rực rỡ.[76][77]

Sau sự sụp đổ của đế quốc Tây La Mã vào năm 476, châu Âu bước vào thời kỳ Trung cổ.[78] Trong thời kỳ này, Giáo hội Cơ Đốc đóng vai trò là trung tâm quyền lực của xã hội phong kiến châu Âu.[79] Ở Trung Đông, Hồi giáo trở thành tôn giáo lớn nhất và được truyền bá sang Bắc Phi. Giai đoạn này là cột mốc vàng son của thế giới Hồi giáo với những thành tựu kiến ​​trúc nổi bật, những mặc khải trong khoa học kỹ thuật, và sự hình thành bản sắc xã hội rất riêng biệt.[80][81] Thế giới Cơ đốc giáo và Hồi giáo rốt cuộc va chạm với nhau: Vương quốc Anh, Vương quốc Pháp và Đế quốc La Mã thần thánh phát động hàng loạt cuộc thập tự chinh nhằm giành lại Đất Thánh từ tay người Hồi giáo.[82] Ở châu Mỹ, các xã hội Mississippi phức tạp nở rộ vào khoảng năm 800 CN,[83] trong khi xa hơn về phía nam, người Aztec và người Inca vươn lên kiến tạo những đế quốc đồ sộ.[84] Tại Á-Âu vào thế kỷ 13-14, đế quốc Mông Cổ đã chinh phục được phần lớn thế giới.[85] Cùng thời đó, Đế quốc Mali mở rộng cương vực đến mức cực đại ở Châu Phi, trải dài từ Senegambia đến Bờ Biển Ngà.[86] Tại châu Đại Dương, đế quốc Tuʻi Tonga bành trướng và thiết lập bá quyền khắp Nam Thái Bình Dương.[87]

Môi trường sống và dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê dân số[n 1]

  •   1.000+ triệu
  •   200–1.000 triệu
  •   100–200 triệu
  •   75–100 triệu
  •   50–75 triệu
  •   25–50 triệu
  •   10–25 triệu
  •   5–10 triệu
  •    Technology > New 'molecular clock' aids dating of human migration history”. 20 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  • ^ Poznik GD, Henn BM, Yee MC, Sliwerska E, Euskirchen GM, Lin AA, và đồng nghiệp [tháng 8 năm 2013]. “Sequencing Y chromosomes resolves discrepancy in time to common ancestor of males versus females”. Science. 341 [6145]: 562–5. Bibcode:2013Sci...341..562P. doi:10.1126/science.1237619. PMC 4032117. PMID 23908239.
  • ^ Shehan CL [2016]. The Wiley Blackwell Encyclopedia of Family Studies, 4 Volume Set [bằng tiếng Anh]. John Wiley & Sons. tr. 406. ISBN 978-0-470-65845-1. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2017.
  • ^ Jukic AM, Baird DD, Weinberg CR, McConnaughey DR, Wilcox AJ [tháng 10 năm 2013]. “Length of human pregnancy and contributors to its natural variation”. Human Reproduction. 28 [10]: 2848–55. doi:10.1093/humrep/det297. PMC 3777570. PMID 23922246.
  • ^ Klossner NJ [2005]. Introductory Maternity Nursing. tr. 103. ISBN 978-0-7817-6237-3. The fetal stage is from the beginning of the 9th week after fertilization and continues until birth
  • ^ World Health Organization [tháng 11 năm 2014]. “Preterm birth Fact sheet N°363”. who.int. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng Ba năm 2015. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2015.
  • ^ Kiserud T, Benachi A, Hecher K, Perez RG, Carvalho J, Piaggio G, Platt LD [tháng 2 năm 2018]. “The World Health Organization fetal growth charts: concept, findings, interpretation, and application”. American Journal of Obstetrics and Gynecology. 218 [2S]: S619–S629. doi:10.1016/j.ajog.2017.12.010. PMID 29422204. S2CID 46810955.
  • ^ “What is the average baby length? Growth chart by month”. www.medicalnewstoday.com [bằng tiếng Anh]. 18 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  • ^ Khor GL [tháng 12 năm 2003]. “Update on the prevalence of malnutrition among children in Asia”. Nepal Medical College Journal. 5 [2]: 113–22. PMID 15024783.
  • ^ Rosenberg KR [1992]. “The evolution of modern human childbirth”. American Journal of Physical Anthropology [bằng tiếng Anh]. 35 [S15]: 89–124. doi:10.1002/ajpa.1330350605. ISSN 1096-8644.
  • ^ a b Pavličev M, Romero R, Mitteroecker P [tháng 1 năm 2020]. “Evolution of the human pelvis and obstructed labor: new explanations of an old obstetrical dilemma”. American Journal of Obstetrics and Gynecology. 222 [1]: 3–16. doi:10.1016/j.ajog.2019.06.043. PMC 9069416. PMID 31251927. S2CID 195761874.
  • ^ Barras C [22 tháng 12 năm 2016]. “The real reasons why childbirth is so painful and dangerous”. BBC.
  • ^ Kantrowitz B [2 tháng 7 năm 2007]. “What Kills One Woman Every Minute of Every Day?”. Newsweek. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2007. A woman dies in childbirth every minute, most often due to uncontrolled bleeding and infection, with the world's poorest women most vulnerable. The lifetime risk is 1 in 16 in sub-Saharan Africa, compared to 1 in 2,800 in developed countries.
  • ^ Rush D [tháng 7 năm 2000]. “Nutrition and maternal mortality in the developing world”. The American Journal of Clinical Nutrition. 72 [1 Suppl]: 212S–240S. doi:10.1093/ajcn/72.1.212S. PMID 10871588.
  • ^ Laland KN, Brown G [2011]. Sense and Nonsense: Evolutionary Perspectives on Human Behaviour [bằng tiếng Anh]. Oxford University Press. tr. 7. ISBN 978-0-19-958696-7.
  • ^ Kail RV, Cavanaugh JC [2010]. Human Development: A Lifespan View [ấn bản 5]. Cengage Learning. tr. 296. ISBN 978-0-495-60037-4.
  • ^ Schuiling KD, Likis FE [2016]. Women's Gynecologic Health. Jones & Bartlett Learning. tr. 22. ISBN 978-1-284-12501-6. The changes that occur during puberty usually happen in an ordered sequence, beginning with thelarche [breast development] at around age 10 or 11, followed by adrenarche [growth of pubic hair due to androgen stimulation], peak height velocity, and finally menarche [the onset of menses], which usually occurs around age 12 or 13.
  • ^ Phillips DC [2014]. Encyclopedia of Educational Theory and Philosophy. Sage Publications. tr. 18–19. ISBN 978-1-4833-6475-9. On average, the onset of puberty is about 18 months earlier for girls [usually starting around the age of 10 or 11 and lasting until they are 15 to 17] than for boys [who usually begin puberty at about the age of 11 to 12 and complete it by the age of 16 to 17, on average].
  • ^ Mintz S [1993]. “Life stages”. Encyclopedia of American Social History. 3: 7–33.
  • ^ Soliman A, De Sanctis V, Elalaily R, Bedair S [tháng 11 năm 2014]. “Advances in pubertal growth and factors influencing it: Can we increase pubertal growth?”. Indian Journal of Endocrinology and Metabolism. 18 [Suppl 1]: S53-62. doi:10.4103/2230-8210.145075. PMC 4266869. PMID 25538878.
  • ^ Walker ML, Herndon JG [tháng 9 năm 2008]. “Menopause in nonhuman primates?”. Biology of Reproduction. 79 [3]: 398–406. doi:10.1095/biolreprod.108.068536. PMC 2553520. PMID 18495681.
  • ^ Diamond J [1997]. Why is Sex Fun? The Evolution of Human Sexuality. New York City: Basic Books. tr. 167–70. ISBN 978-0-465-03127-6.
  • ^ Peccei JS [2001]. “Menopause: Adaptation or epiphenomenon?”. Evolutionary Anthropology. 10 [2]: 43–57. doi:10.1002/evan.1013. S2CID 1665503.
  • ^ Marziali C [7 tháng 12 năm 2010]. “Reaching Toward the Fountain of Youth”. USC Trojan Family Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2010.
  • ^ Kalben BB [2002]. “Why Men Die Younger: Causes of Mortality Differences by Sex”. Society of Actuaries. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2013.
  • ^ “Life expectancy at birth, female [years]”. World Bank. 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  • ^ “Life expectancy at birth, male [years]”. World Bank. 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  • ^ Conceição P, và đồng nghiệp [2019]. Human Development Report [PDF]. United Nations Development Programme. ISBN 978-92-1-126439-5. Lưu trữ [PDF] bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  • ^ “Human Development Report 2019” [PDF] [bằng tiếng Anh]. United Nations Development Programme. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  • ^ “The World Factbook”. U.S. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2005.
  • ^ “Chapter 1: Setting the Scene” [PDF]. UNFPA. 2012. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  • ^ Haenel H [1989]. “Phylogenesis and nutrition”. Die Nahrung. 33 [9]: 867–87. PMID 2697806.
  • ^ Cordain L [2007]. “Implications of Plio-pleistocene diets for modern humans”. Trong Ungar PS [biên tập]. Evolution of the human diet: the known, the unknown and the unknowable. tr. 264–65. "Since the evolutionary split between hominins and pongids approximately 7 million years ago, the available evidence shows that all species of hominins ate an omnivorous diet composed of minimally processed, wild-plant, and animal foods.
  • ^ American Dietetic Association [tháng 6 năm 2003]. “Position of the American Dietetic Association and Dietitians of Canada: Vegetarian diets”. Journal of the American Dietetic Association. 103 [6]: 748–65. doi:10.1053/jada.2003.50142. PMID 12778049.
  • ^ Crittenden AN, Schnorr SL [2017]. “Current views on hunter-gatherer nutrition and the evolution of the human diet”. American Journal of Physical Anthropology. 162 [S63]: 84–109. doi:10.1002/ajpa.23148. PMID 28105723.
  • ^ de Beer H [tháng 3 năm 2004]. “Observations on the history of Dutch physical stature from the late-Middle Ages to the present”. Economics and Human Biology. 2 [1]: 45–55. doi:10.1016/j.ehb.2003.11.001. PMID 15463992.
  • ^ O'Neil D. “Adapting to Climate Extremes”. Human Biological Adaptability. Palomar College. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  • ^ Rask-Andersen M, Karlsson T, Ek WE, Johansson Å [tháng 9 năm 2017]. “Gene-environment interaction study for BMI reveals interactions between genetic factors and physical activity, alcohol consumption and socioeconomic status”. PLOS Genetics. 13 [9]: e1006977. doi:10.1371/journal.pgen.1006977. PMC 5600404. PMID 28873402.
  • ^ Beja-Pereira A, Luikart G, England PR, Bradley DG, Jann OC, Bertorelle G, và đồng nghiệp [tháng 12 năm 2003]. “Gene-culture coevolution between cattle milk protein genes and human lactase genes”. Nature Genetics. 35 [4]: 311–3. doi:10.1038/ng1263. PMID 14634648. S2CID 20415396.
  • ^ Hedrick PW [tháng 10 năm 2011]. “Population genetics of malaria resistance in humans”. Heredity. 107 [4]: 283–304. doi:10.1038/hdy.2011.16. PMC 3182497. PMID 21427751.
  • ^ Weatherall DJ [tháng 5 năm 2008]. “Genetic variation and susceptibility to infection: the red cell and malaria”. British Journal of Haematology. 141 [3]: 276–86. doi:10.1111/j.1365-2141.2008.07085.x. PMID 18410566. S2CID 28191911.
  • ^ Shelomi M, Zeuss D [5 tháng 4 năm 2017]. “Bergmann's and Allen's Rules in Native European and Mediterranean Phasmatodea”. Frontiers in Ecology and Evolution. 5. doi:10.3389/fevo.2017.00025. ISSN 2296-701X. S2CID 34882477.
  • ^ Panesar NS [tháng 9 năm 2008]. “Why are the high altitude inhabitants like the Tibetans shorter and lighter?”. Medical Hypotheses. 71 [3]: 453–6. doi:10.1016/j.mehy.2008.04.005. PMID 18495367.
  • ^ Ilardo MA, Moltke I, Korneliussen TS, Cheng J, Stern AJ, Racimo F, và đồng nghiệp [tháng 4 năm 2018]. “Physiological and Genetic Adaptations to Diving in Sea Nomads”. Cell. 173 [3]: 569–580.e15. doi:10.1016/j.cell.2018.03.054. PMID 29677510.
  • ^ Rogers AR, Iltis D, Wooding S [2004]. “Genetic variation at the MC1R locus and the time since loss of human body hair”. Current Anthropology. 45 [1]: 105–08. doi:10.1086/381006. S2CID 224795768.
  • ^ a b Roberts D [2011]. Fatal Invention. London, New York: The New Press.
  • ^ Nina J [2004]. “The evolution of human skin and skin color”. Annual Review of Anthropology. 33: 585–623. doi:10.1146/annurev.anthro.33.070203.143955.
  • ^ Jablonski NG, Chaplin G [tháng 5 năm 2010]. “Colloquium paper: human skin pigmentation as an adaptation to UV radiation”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 107 [Supplement_2]: 8962–8. Bibcode:2010PNAS..107.8962J. doi:10.1073/pnas.0914628107. PMC 3024016. PMID 20445093.
  • ^ Jablonski NG, Chaplin G [tháng 7 năm 2000]. “The evolution of human skin coloration” [PDF]. Journal of Human Evolution. 39 [1]: 57–106. doi:10.1006/jhev.2000.0403. PMID 10896812. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2012.
  • ^ Harding RM, Healy E, Ray AJ, Ellis NS, Flanagan N, Todd C, và đồng nghiệp [tháng 4 năm 2000]. “Evidence for variable selective pressures at MC1R”. American Journal of Human Genetics. 66 [4]: 1351–61. doi:10.1086/302863. PMC 1288200. PMID 10733465.
  • ^ Robin A [1991]. Biological Perspectives on Human Pigmentation. Cambridge: Cambridge University Press.
  • ^ “The Science Behind the Human Genome Project”. Human Genome Project. US Department of Energy. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013. Almost all [99.9%] nucleotide bases are exactly the same in all people.
  • ^ O'Neil D. “Ethnicity and Race: Overview”. Palomar College. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  • ^ Keita SO, Kittles RA, Royal CD, Bonney GE, Furbert-Harris P, Dunston GM, Rotimi CN [tháng 11 năm 2004]. “Conceptualizing human variation”. Nature Genetics. 36 [11 Suppl]: S17-20. doi:10.1038/ng1455. PMID 15507998.
  • ^ O'Neil D. “Models of Classification”. Modern Human Variation. Palomar College. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  • ^ Jablonski N [2004]. “The evolution of human skin and skin color”. Annual Review of Anthropology. 33: 585–623. doi:10.1146/annurev.anthro.33.070203.143955.
  • ^ Palmié S [tháng 5 năm 2007]. “Genomics, divination, 'racecraft'”. American Ethnologist. 34 [2]: 205–22. doi:10.1525/ae.2007.34.2.205.
  • ^ “Genetic – Understanding Human Genetic Variation”. Human Genetic Variation. National Institute of Health [NIH]. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013. In fact, research results consistently demonstrate that about 85 percent of all human genetic variation exists within human populations, whereas about only 15 percent of variation exists between populations.
  • ^ Goodman A. “Interview with Alan Goodman”. Race Power of and Illusion. PBS. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  • ^ Marks J [2010]. “Ten facts about human variation”. Trong Muehlenbein M [biên tập]. Human Evolutionary Biology [PDF]. New York: Cambridge University Press. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  • ^ Nina J [2004]. “The evolution of human skin and skin color”. Annual Review of Anthropology. 33: 585–623. doi:10.1146/annurev.anthro.33.070203.143955. genetic evidence [demonstrate] that strong levels of natural selection acted about 1.2 mya to produce darkly pigmented skin in early members of the genus Homo
  • ^ O'Neil D. “Overview”. Modern Human Variation. Palomar College. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  • ^ Jorde LB, Watkins WS, Bamshad MJ, Dixon ME, Ricker CE, Seielstad MT, Batzer MA [tháng 3 năm 2000]. “The distribution of human genetic diversity: a comparison of mitochondrial, autosomal, and Y-chromosome data”. American Journal of Human Genetics. 66 [3]: 979–88. doi:10.1086/302825. PMC 1288178. PMID 10712212.
  • ^ “New Research Proves Single Origin Of Humans In Africa”. Science Daily. 19 tháng 7 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
  • ^ Manica A, Amos W, Balloux F, Hanihara T [tháng 7 năm 2007]. “The effect of ancient population bottlenecks on human phenotypic variation”. Nature. 448 [7151]: 346–348. Bibcode:2007Natur.448..346M. doi:10.1038/nature05951. PMC 1978547. PMID 17637668.
  • ^ Chen L, Wolf AB, Fu W, Li L, Akey JM [tháng 2 năm 2020]. “Identifying and Interpreting Apparent Neanderthal Ancestry in African Individuals”. Cell. 180 [4]: 677–687.e16. doi:10.1016/j.cell.2020.01.012. PMID 32004458. S2CID 210955842.
  • ^ Bergström A, McCarthy SA, Hui R, Almarri MA, Ayub Q, Danecek P, và đồng nghiệp [tháng 3 năm 2020]. “Insights into human genetic variation and population history from 929 diverse genomes”. Science. 367 [6484]: eaay5012. doi:10.1126/science.aay5012. PMC 7115999. PMID 32193295. "An analysis of archaic sequences in modern populations identifies ancestral genetic variation in African populations that likely predates modern humans and has been lost in most non-African populations."
  • ^ Durvasula A, Sankararaman S [tháng 2 năm 2020]. “Recovering signals of ghost archaic introgression in African populations”. Science Advances. 6 [7]: eaax5097. Bibcode:2020SciA....6.5097D. doi:10.1126/sciadv.aax5097. PMC 7015685. PMID 32095519. "Our analyses of site frequency spectra indicate that these populations derive 2 to 19% of their genetic ancestry from an archaic population that diverged before the split of Neanderthals and modern humans."
  • ^ Pierce BA [2012]. Genetics: A Conceptual Approach [bằng tiếng Anh]. Macmillan. tr. 75. ISBN 978-1-4292-3252-4. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  • ^ Muehlenbein MP [29 tháng 7 năm 2010]. Jones J [biên tập]. Human Evolutionary Biology [bằng tiếng Anh]. Cambridge University Press. tr. 74. ISBN 978-0-521-87948-4. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  • ^ Fusco G, Minelli A [10 tháng 10 năm 2019]. The Biology of Reproduction [bằng tiếng Anh]. Cambridge University Press. tr. 304. ISBN 978-1-108-49985-9. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  • ^ Gustafsson A, Lindenfors P [tháng 10 năm 2004]. “Human size evolution: no evolutionary allometric relationship between male and female stature”. Journal of Human Evolution. 47 [4]: 253–66. doi:10.1016/j.jhevol.2004.07.004. PMID 15454336.
  • ^ Ogden CL, Fryar CD, Carroll MD, Flegal KM [tháng 10 năm 2004]. “Mean body weight, height, and body mass index, United States 1960–2002” [PDF]. Advance Data [347]: 1–17. PMID 15544194. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2011.
  • ^ Miller AE, MacDougall JD, Tarnopolsky MA, Sale DG [1993]. “Gender differences in strength and muscle fiber characteristics”. European Journal of Applied Physiology and Occupational Physiology. 66 [3]: 254–62. doi:10.1007/BF00235103. hdl:11375/22586. PMID 8477683. S2CID 206772211.
  • ^ Bredella MA [2017]. “Sex Differences in Body Composition”. Trong Mauvais-Jarvis F [biên tập]. Sex and Gender Factors Affecting Metabolic Homeostasis, Diabetes and Obesity. Advances in Experimental Medicine and Biology. 1043. Cham: Springer International Publishing. tr. 9–27. doi:10.1007/978-3-319-70178-3_2. ISBN 978-3-319-70177-6. PMID 29224088.
  • ^ Rahrovan S, Fanian F, Mehryan P, Humbert P, Firooz A [tháng 9 năm 2018]. “Male versus female skin: What dermatologists and cosmeticians should know”. International Journal of Women's Dermatology. 4 [3]: 122–130. doi:10.1016/j.ijwd.2018.03.002. PMC 6116811. PMID 30175213.
  • ^ Easter C. “Sex Linked”. National Human Genome Research Institute [bằng tiếng Anh]. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  • ^ Puts DA, Gaulin SJ, Verdolini K [tháng 7 năm 2006]. “Dominance and the evolution of sexual dimorphism in human voice pitch”. Evolution and Human Behavior. 27 [4]: 283–96. doi:10.1016/j.evolhumbehav.2005.11.003.
  • ^ “Gender, women, and health”. Reports from WHO 2002–2005. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2013.
  • ^ “3-D Brain Anatomy”. The Secret Life of the Brain. Public Broadcasting Service. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2005.
  • ^ Stern P [22 tháng 6 năm 2018]. “The human prefrontal cortex is special”. Science [bằng tiếng Anh]. 360 [6395]: 1311–1312. Bibcode:2018Sci...360S1311S. doi:10.1126/science.360.6395.1311-g. ISSN 0036-8075. S2CID 149581944.
  • ^ Erickson R [22 tháng 9 năm 2014]. “Are Humans the Most Intelligent Species?”. Journal of Intelligence [bằng tiếng Anh]. 2 [3]: 119–121. doi:10.3390/jintelligence2030119. ISSN 2079-3200.
  • ^ “Humans not smarter than animals, just different, experts say”. phys.org [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2020.
  • ^ Robson D. “We've got human intelligence all wrong”. www.bbc.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2020.
  • ^ Owen J [26 tháng 2 năm 2015]. “Many Animals—Including Your Dog—May Have Horrible Short-Term Memories”. National Geographic News. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  • ^ Schmidt KL, Cohn JF [2001]. “Human facial expressions as adaptations: Evolutionary questions in facial expression research”. American Journal of Physical Anthropology. 116 [S33]: 3–24. doi:10.1002/ajpa.20001. PMC 2238342. PMID 11786989.
  • ^ Moisse K [5 tháng 1 năm 2011]. “Tears in Her Eyes: A Turnoff for Guys?”. ABC News [American] [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  • ^ Deleniv S [2018]. “The 'me' illusion: How your brain conjures up your sense of self”. New Scientist. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  • ^ Beck J [2019]. “Can We Really Know What Animals Are Thinking?”. Snopes. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  • ^ Grandner MA, Patel NP, Gehrman PR, Perlis ML, Pack AI [tháng 8 năm 2010]. “Problems associated with short sleep: bridging the gap between laboratory and epidemiological studies”. Sleep Medicine Reviews. 14 [4]: 239–47. doi:10.1016/j.smrv.2009.08.001. PMC 2888649. PMID 19896872.
  • ^ Ann L [27 tháng 1 năm 2005]. “HowStuffWorks "Dreams: Stages of Sleep"”. Science.howstuffworks.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  • ^ Hobson JA [tháng 11 năm 2009]. “REM sleep and dreaming: towards a theory of protoconsciousness”. Nature Reviews. Neuroscience. 10 [11]: 803–13. doi:10.1038/nrn2716. PMID 19794431. S2CID 205505278.
  • ^ Empson J [2002]. Sleep and dreaming [ấn bản 3]. New York: Palgrave/St. Martin's Press.
  • ^ Cherry K [2015]. “10 Facts About Dreams: What Researchers Have Discovered About Dreams”. About Education: Psychology. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  • ^ Lite J [29 tháng 7 năm 2010]. “How Can You Control Your Dreams?”. Scientific America. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  • ^ Domhoff W [2002]. The scientific study of dreams. APA Press.
  • ^ “Consciousness”. Merriam-Webster. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2012.
  • ^ van Gulick R [2004]. “Consciousness”. Stanford Encyclopedia of Philosophy. Metaphysics Research Lab, Stanford University.
  • ^ Schneider S, Velmans M [2008]. “Introduction”. Trong Velmans M, Schneider S [biên tập]. The Blackwell Companion to Consciousness. Wiley. ISBN 978-0-470-75145-9.
  • ^ Searle J [2005]. “Consciousness”. Trong Honderich T [biên tập]. The Oxford companion to philosophy. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-926479-7.
  • ^ “What are the top 200 most spoken languages?”. Ethnologue: Languages of the World. 2020.
  • ^ a b World. The World Factbook [Bản báo cáo]. Central Intelligence Agency. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
  • ^ “The Changing Global Religious Landscape”. Pew Research Center. 5 tháng 4 năm 2017.
  • ^ Ord T [2020]. The Precipice: Existential Risk and the Future of Humanity. New York: Hachette Books. ISBN 978-0-316-48489-3. Homo sapiens and our close relatives may have some unique physical attributes, such as our dextrous hands, upright walking and resonant voices. However, these on their own cannot explain our success. They went together with our intelligence...
  • ^ Goldman JG [2012]. “Pay attention… time for lessons at animal school”. bbc.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  • ^ Winkler M, Mueller JL, Friederici AD, Männel C [tháng 11 năm 2018]. “Infant cognition includes the potentially human-unique ability to encode embedding”. Science Advances. 4 [11]: eaar8334. Bibcode:2018SciA....4.8334W. doi:10.1126/sciadv.aar8334. PMC 6248967. PMID 30474053.
  • ^ Johnson-Frey SH [tháng 7 năm 2003]. “What's so special about human tool use?”. Neuron. 39 [2]: 201–4. doi:10.1016/S0896-6273[03]00424-0. PMID 12873378. S2CID 18437970.
  • ^ Emery NJ, Clayton NS [tháng 2 năm 2009]. “Tool use and physical cognition in birds and mammals”. Current Opinion in Neurobiology. 19 [1]: 27–33. doi:10.1016/j.conb.2009.02.003. PMID 19328675. S2CID 18277620. In short, the evidence to date that animals have an understanding of folk physics is at best mixed.
  • ^ Lemonick MD [3 tháng 6 năm 2015]. “Chimps Can't Cook, But Maybe They'd Like To”. National Geographic News. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  • ^ Vakhitova T, Gadelshina L [2 tháng 6 năm 2015]. “The Role and Importance of the Study of Economic Subjects in the Implementation of the Educational Potential of Education”. Procedia - Social and Behavioral Sciences. The Proceedings of 6th World Conference on educational Sciences [bằng tiếng Anh]. 191: 2565–2567. doi:10.1016/j.sbspro.2015.04.690. ISSN 1877-0428.
  • ^ McKie R [9 tháng 10 năm 2018]. “The Book of Humans by Adam Rutherford review – a pithy homage to our species”. The Guardian [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  • ^ Nicholls H [29 tháng 6 năm 2015]. “Babblers speak to the origin of language”. The Guardian. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  • ^ Dasgupta S [2015]. “Can any animals talk and use language like humans?”. bbc.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020. Most animals are not vocal learners.
  • ^ Mavrody S [2013]. Visual Art Forms: Traditional to Digital [bằng tiếng Anh]. Sergey's HTML5 & CSS3. ISBN 978-0-9833867-5-9.
  • ^ “Types of Literary Arts and Their Understanding – bookfestivalscotland.com”. Bookfestival Scotland [bằng tiếng Anh]. 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  • ^ “Bachelor of Performing Arts” [PDF]. University of Otago.
  • ^ Brown S [24 tháng 10 năm 2018]. “Toward a Unification of the Arts”. Frontiers in Psychology. 9: 1938. doi:10.3389/fpsyg.2018.01938. ISSN 1664-1078. PMC 6207603. PMID 30405470.
  • ^ “Culinary arts - How cooking can be an art”. Northern Contemporary Art [bằng tiếng Anh]. 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  • ^ Smuts A [1 tháng 1 năm 2005]. “Are Video Games Art?”. Contemporary Aesthetics [Journal Archive]. 3 [1].
  • ^ Cameron IA, Pimlott N [tháng 9 năm 2015]. “Art of medicine”. Canadian Family Physician. 61 [9]: 739–40. PMC 4569099. PMID 26371092.
  • ^ Bird G [7 tháng 6 năm 2019]. “Rethinking the role of the arts in politics: lessons from the Négritude movement”. International Journal of Cultural Policy [bằng tiếng Anh]. 25 [4]: 458–470. doi:10.1080/10286632.2017.1311328. ISSN 1028-6632. S2CID 151443044.
  • ^ a b Morriss-Kay GM [tháng 2 năm 2010]. “The evolution of human artistic creativity”. Journal of Anatomy. 216 [2]: 158–76. doi:10.1111/j.1469-7580.2009.01160.x. PMC 2815939. PMID 19900185.
  • ^ Joordens JC, d'Errico F, Wesselingh FP, Munro S, de Vos J, Wallinga J, và đồng nghiệp [tháng 2 năm 2015]. “Homo erectus at Trinil on Java used shells for tool production and engraving”. Nature. 518 [7538]: 228–31. Bibcode:2015Natur.518..228J. doi:10.1038/nature13962. PMID 25470048. S2CID 4461751.
  • ^ St Fleur N [12 tháng 9 năm 2018]. “Oldest Known Drawing by Human Hands Discovered in South African Cave”. The New York Times. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
  • ^ Radford T [16 tháng 4 năm 2004]. “World's oldest jewellery found in cave”. The Guardian [bằng tiếng Anh]. ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  • ^ Dissanayake E [2008]. “The Arts after Darwin: Does Art have an Origin and Adaptive Function?”. Trong Zijlmans K, van Damme W [biên tập]. World Art Studies: Exploring Concepts and Approaches. Amsterdam: Valiz. tr. 241–263.
  • ^ a b Morley I [2014]. “A multi-disciplinary approach to the origins of music: perspectives from anthropology, archaeology, cognition and behaviour”. Journal of Anthropological Sciences = Rivista di Antropologia. 92 [92]: 147–77. doi:10.4436/JASS.92008. PMID 25020016.
  • ^ Trost W, Frühholz S, Schön D, Labbé C, Pichon S, Grandjean D, Vuilleumier P [tháng 12 năm 2014]. “Getting the beat: entrainment of brain activity by musical rhythm and pleasantness”. NeuroImage. 103: 55–64. doi:10.1016/j.neuroimage.2014.09.009. PMID 25224999. S2CID 4727529.
  • ^ Karpati FJ, Giacosa C, Foster NE, Penhune VB, Hyde KL [tháng 3 năm 2015]. “Dance and the brain: a review”. Annals of the New York Academy of Sciences. 1337 [1]: 140–6. Bibcode:2015NYASA1337..140K. doi:10.1111/nyas.12632. PMID 25773628. S2CID 206224849.
  • ^ Chow D [22 tháng 3 năm 2010]. “Why Do Humans Dance?”. livescience.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  • ^ Krakauer J [26 tháng 9 năm 2008]. “Why do we like to dance--And move to the beat?”. Scientific American [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  • ^ Prior KS [21 tháng 6 năm 2013]. “How Reading Makes Us More Human”. The Atlantic [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  • ^ a b Puchner M. “How stories have shaped the world”. www.bbc.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  • ^ Dalley S [2000]. Myths from Mesopotamia: Creation, the Flood, Gilgamesh, and Others . Oxford University Press. tr. 41. ISBN 978-0-19-283589-5.
  • ^ Hernadi P [2001]. “Literature and Evolution”. SubStance. 30 [1/2]: 55–71. doi:10.2307/3685504. ISSN 0049-2426. JSTOR 3685504.
  • Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

    Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Người.
    • Con người tại Từ điển bách khoa Việt Nam
    • Homo sapiens tại Encyclopædia Britannica [tiếng Anh]

    Chủ Đề