Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào

Theo y học cổ truyền, các cơ quan trong cơ thể hoạt động theo một chu kỳ liên tục mỗi ngày để cung cấp cho cơ thể các dưỡng chất và loại bỏ độc tố. Hãy cùng Prudential tìm hiểu sự thay đổi của các bộ phận qua từng khung giờ trong ngày, từ đó có kế hoạch thay đổi thói quen sinh hoạt để hướng đến một cuộc sống lành mạnh hơn.

Cứ mỗi 2 giờ vòng năng lượng tuần hoàn (Qi) của đồng hồ sinh học trong cơ thể sẽ đi qua lần lượt các cơ quan nội tạng. Khi một cơ quan trong cơ thể được nạp đầy năng lượng thì mức năng lượng của cơ quan đối diện sẽ bị hạ xuống thấp nhất, tuần hoàn liên tục trong vòng 24 giờ.

Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào

Từ 5-7 giờ:

Buổi sáng là thời gian vàng để nuông chiều các bộ phận của hệ tiêu hóa. Trong đó, từ 5-7 giờ sáng là thời điểm tá tràng và ruột già được kích hoạt và làm việc hiệu quả nhất để thanh lọc cơ thể. Do đó, ngay sau khi thức dậy, bạn nên uống một ít nước lọc và đi bộ một đoạn ngắn hoặc tập thể dục nhẹ nhàng giúp cơ thể kích hoạt việc thải độc.

Để giảm nguy cơ táo bón, bạn có thể ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ trong bữa sáng, thực hiện các động tác xoa bóp, massage ruột già và vùng bụng dưới nằm bên phía cánh tay phải để giúp cơ quan này thải độc hiệu quả.

Theo vòng năng lượng tuần hoàn, khi ruột già đạt mức năng lượng cao nhất thì thận sẽ có mức năng lượng yếu nhất. Chính vì thế, những người bị suy chức năng thận thường sẽ cảm thấy khó dậy sớm được, do nồng độ cortisol (có tác dụng thúc đẩy bạn thức dậy) được sản xuất từ tuyến thượng thận của họ không đạt đỉnh như những người bình thường.

Từ 7-9 giờ:

Trong khung thời gian này, dạ dày sẽ hoạt động hết công suất để tiêu hóa thức ăn. Bạn cần ăn sáng và có thể uống một ít trà hoặc cafe. Bữa sáng sẽ giúp cơ thể bắt kịp nhịp độ khuếch tán và làm nóng năng lượng Qi vào giữa ngày, cung cấp dinh dưỡng cho ruột, hỗ trợ khả năng hấp thu và đồng hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể.

Trong khung giờ này, bạn có thể tập thở bằng bụng để thúc đẩy máu lưu thông và năng lượng đến dạ dày, từ đó hỗ trợ quá trình trao đổi chất và tiêu hóa. Mật ong, đậu phộng, cà rốt hoặc táo là những thực phẩm tốt cho dạ dày trong buổi sáng.

Từ 9-11 giờ:

Đây là khung giờ tụy và lá lách hoạt động mạnh, giúp não bộ hoạt động hiệu quả và tăng cường sự trao đổi chất trong cơ thể.

Nhờ bữa ăn sáng trước đó, cơ thể được bổ sung năng lượng đầy đủ, dạ dày tiêu hóa tất cả thực phẩm, hấp thụ đủ dinh dưỡng đến các kinh tuyến của lá lách, giúp cơ quan này vận hành tốt hơn. Lá lách chuyển hóa thức ăn dạ dày hấp thu thành năng lượng đưa đến não bộ. Nếu các chất được gửi đến “dây chuyền sản xuất dinh dưỡng” đúng lúc, sẽ không có thức ăn thừa nào chuyển hóa thành chất béo gây thừa cân. Đồng thời, 10 giờsáng cũng là lúc cơ thể tỉnh táo cao độ để tập trung làm việc.

Từ 11-13 giờ:

Đây là khung giờ tim hoạt động mạnh để vận chuyển máu đến toàn bộ cơ thể. Do đó, bạn nên tránh việc tập thể dục cường độ cao trong thời điểm này vì sẽ ảnh hưởng đến tim.

Bạn cần ăn trưa trong khoảng thời gian này, có thể bổ sung táo, nhãn trong bữa ăn để cung cấp máu và chất dinh dưỡng thích hợp cho tim. Một giấc ngủ ngắn sau bữa trưa sẽ giúp cơ thể được hồi phục, tiếp thêm năng lượng cho buổi chiều, đồng thời giúp tim loại bỏ độc tố, hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên, bạn cũng không nên ngủ ngay sau khi ăn, vì sẽ không tốt cho dạ dày. Bạn có thể đi bộ nhẹ nhàng vài phút và không nên ngủ trưa nhiều hơn một tiếng. 

Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào

Từ 13-15 giờ:

Đây là thời gian ruột non bắt đầu làm việc để tiêu hóa thức ăn trong bữa trưa. Ruột non phân phối các chất dinh dưỡng được tiêu hóa đến các bộ phận liên quan. Cụ thể, các chất lỏng từ ruột non được chuyển đến bàng quang, chất thải sẽ tới ruột già và chất dinh dưỡng được đưa đến lá lách để tạo máu và năng lượng.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, bạn nên dùng bữa trưa nhẹ nhàng và nhai kỹ khi ăn để ruột non hấp thu dinh dưỡng một cách tốt nhất. Trước bữa ăn, bạn có thể thực hiện một vài động tác đá chân để kích hoạt ruột non hoạt động tốt hơn.

Trong giai đoạn này, các chức năng của não hoạt động mạnh, các cơ quan trong cơ thể cũng kết nối tốt nhất vào khoảng 14h30 và phản ứng nhanh nhất trong khoảng 15h30. Do đó đây là khung thời gian lý tưởng để giải quyết các vấn đề, đưa ra các quyết định quan trọng.

Từ 15-17 giờ:

Đây là thời gian bàng quang hoạt động nhiều nhất. Bàng quang là bộ phận quan trọng giúp loại bỏ nhiều độc tố trong cơ thể. Gần như tất cả các chất độc ở các cơ quan khác đều phải tới bàng quang và được thải ra ngoài qua nước tiểu.

Do đó, trong giờ này, bạn cần uống thật nhiều nước, tốt nhất là nên uống một tách trà để thanh lọc cơ thể, tận dụng công suất hoạt động của bàng quang, thúc đẩy quá trình thải độc.

Từ 17-19 giờ:

Thời gian này, thận hoạt động nhiều nhất trong ngày. Độc tố tích lũy trong thận sẽ gây nên tình trạng phù nề, lâu dần dẫn đến các bệnh liên quan như suy thận, sỏi thận. Từ 17 giờ trở đi, tim mạch và các cơ bắp hoạt động hiệu quả. Do đó, bạn nên chạy hoặc đi bộ trong khung giờ này giúp thận đào thải độc tố tốt hơn.

Đồng thời, đây cũng là thời điểm ăn tối. Bạn có thể bổ sung các thực phẩm tốt cho thận trong bữa ăn bao gồm nấm, tảo bẹ.

Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào

Từ 19-21 giờ:

Màng tim hoạt động nhiều nhất trong khung 19-21 giờ giúp bạn thoải mái và phấn chấn về tinh thần. Màng ngoài tim là túi chứa chất lỏng bao quanh tim và rễ của các mạch máu lớn. Con người có thể bị mất ngủ hoặc tức ngực khi màng ngoài tim không loại độc tố hiệu quả.

Thời điểm này, dạ dày hoạt động rất yếu do vòng năng lượng đang mạnh ở tim, do đó bạn nên tránh ăn tối quá no hoặc ăn quá trễ.

Từ 21-23 giờ:

Tuyến giáp và tuyến thượng thận còn đang điều phối năng lượng cho tất cả các cơ quan khác trong cơ thể để tăng tốc độ trao đổi chất và làm tăng nhiệt độ cơ thể. Trong khoảng thời gian này, bạn nên đọc sách và thư giãn để cơ thể được nghỉ ngơi sau một ngày làm việc.

Từ 23 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau:

Thời gian đi ngủ là lúc các bộ phận túi mật, gan và phổi hoạt động sôi nổi nhất để loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể. Do đó, không phải ngẫu nhiên mà các chuyên gia khuyên bạn nên đi ngủ trước 23 giờ  để đảm bảo cho các bộ phận thải độc làm tốt nhất công việc của mình.

Chính vì hoạt động nhiều nên trong thời gian này, những người có bệnh về túi mật, gan sẽ cảm thấy đau đớn, khó chịu; người bệnh phổi sẽ ho nhiều hơn.

Tuy nhiên, trong khi ngủ, các bộ phận tim, ruột non và bàng quang sẽ có mức năng lượng thấp nhất. Điều này lý giải tại sao những người ăn đêm dễ thừa cân. Do đó, để giảm tải hoạt động cho ruột non, bàng quang và tim, bạn không nên ăn quá no, uống quá nhiều nước hay vận động quá mạnh trước khi đi ngủ.

Mỗi cơ quan trong cơ thể đều có một khung giờ nhất định để làm việc hết công suất và một khung giờ để nghỉ ngơi. Những thói quen không điều độ và lệch quỹ đạo hoạt động của vòng năng lượng tuần hoàn sẽ dẫn đến những căn bệnh không mong muốn. Do đó, việc lập kế hoạch làm việc – ăn uống – nghỉ ngơi tương ứng với thời gian hoạt động của các cơ quan theo vòng năng lượng tuần hoàn rất cần thiết để có một cơ thể khỏe mạnh.

Bên cạnh việc quan tâm đến sức khỏe thể chất, ngày nay nhiều người cũng có xu hướng tăng cường bảo vệ sức khỏe trước các rủi ro với gói bảo hiểm nhân thọ uy tín. Giải pháp này giúp người tham gia an tâm sống khỏe, sống hạnh phúc từng ngày.

>> Tìm hiểu bảo hiểm nhân thọ là gì cho người mới tham gia? 

>> Mua bảo hiểm nhân thọ: 12 nguyên tắc không thể bỏ qua 

Cơ sinh học là các mô mềm nhỏ kết hợp với các dây thần kinh và giúp cơ thể di chuyển. Cơ thể người có hơn 700 cơ khác nhau và chiếm khoảng 40% trong lượng cơ thể.

Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào
Cơ sinh học là các mô mềm giúp cơ thể di chuyển và hỗ trợ hoạt động của các cơ quan trong cơ thể

Cơ (sinh học) là các mô mềm chứa các sợi protein actin và moypsin. Chức năng chính của cơ bắp là tạo ra lực và chuyển động. Ngoài ra, cơ bắp cũng chịu trách nhiệm duy trì và thay đổi các tư thế, khả năng vận động hoặc chuyển động các cơ quan nội tạng, chẳng hạn như di chuyển thức ăn qua hệ thống tiêu hóa, tạo ra nhu động ruột, co bóp tim. Không có cơ sinh học, con người không thể sống được.

Cơ thể có ba loại cơ chính là cơ xương (hay còn gọi là cơ vân), cơ tim và cơ trơn.

Có hơn 700 cơ khác nhau, mỗi cơ gồm hàng nghìn hoặc hàng chục nghìn các sợi cơ nhỏ. Mỗi sợi cơ dài khoảng 40 mm và được điều khiển bởi một dây thần kinh. Ngoài ra sức mạnh của cơ phụ thuộc chủ yếu vào số lượng các sợi cơ hiện có.

Để cung cấp năng lượng cho cơ, cơ thể chuyển hóa thức ăn để tạo ra adenosine triphosphate (ATP), và các tế bào cơ biến ATP thành năng lượng cơ học.

Giải phẫu cấu tạo cơ bao gồm giải phẫu tất các các cơ trong cơ thể. Cụ thể cấu tạo cơ sinh học như sau:

Con người và các động vật có xương sống khác có ba loại cơ chính, bao gồm cơ xương (cơ vân), cơ trơn và cơ tim.

  • Cơ xương (cơ vân): Cơ xương là loại cơ được kết nối với xương thông qua các gân với nhiệm vụ tạo ra các chuyển động của cơ thể. Có hơn 600 loại cơ xương và chiếm khoảng 40% trọng lượng cơ thể (ở nam giới là 42% và nữ giới là 36%).
  • Cơ tim: Cơ tim là cơ không tự chủ, có cấu trúc giống cơ xương nhưng chỉ được tìm thấy ở tim. Cơ này tạo ra một màng chán ở tim và tạo ra nhịp đập ổn định, nhịp nhàng để bơm máu đi khắp cơ thể thông qua các tín hiệu từ não bộ. Cơ tim cũng tạo các xung điện để tạo ra sự co bóp tim và được kích thích bởi các yếu tố xung động, chẳng hạn như nhịp tim tăng lên khi sợ hãi.
  • Cơ trơn: Cơ trơn là cơ không tự chủ, được tìm thấy ở thành của một số cơ quan như thực quản, phế quản, dạ dày, ruột, tử cung, niệu đạo, bằng quang, mạch máu và da. Tương tự như cơ tim, cơ trơn không tự chủ và có thể đáp ứng với các xung động và kích thích thần kinh.

Các sợi cơ trong cơ xương được phân thành nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào đặc tính, hình thái và sinh lý.

Với các đặc tính nhất định, các sợi cơ được phân loại thành:

  • Sợi cơ co giật chậm với lực thấp và sợi cơ mệt mỏi chậm
  • Sợi cơ co giật nhanh với lực cao và sợi cơ mệt mỏi nhanh chóng
  • Sợi cơ trung gian, là sợ cơ với lực trung bình, ở giữa hai loại trên
Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào
Cơ sinh học cấu tạo từ nhiều sợi cơ được bó lại thành bó

Với các đặc tính hình thái và sinh lý nhất định, các sợi cơ được phân loại theo các tiêu chí như:

  • Số lượng ti thể có trong sợi cơ
  • Số lượng glycolytic trong sợi cơ
  • Số lượng lipid và các enzym trong sợi cơ
  • Nguồn năng lượng của sợi cơ, chẳng hạn glycogen hoặc chất béo
  • Màu sắc mô học
  • Thời gian và tốc độ co của cơ

Không có tiêu chuẩn cụ thể để phân loại các sợi cơ. Các đặc tính được lựa chọn để phân loại sợi cơ phụ thuộc vào các cơ cụ thể. Mật độ của mô cơ xương động vật có vú là khoảng 1.06 kg / lít. Trong khi đó, mật độ mô mỡ (chất béo), là 0.9196 kg / lít. Điều này có nghĩa là các mô cơ trong cơ thể dày đặc hơn các mô mỡ khoảng 15%.

Cơ vân (cơ xương) được bao bọc bởi một lớp mô liên kết cứng, dẻo dai (được gọi là epimysium). Mô liên kết epimysium cố định cơ vào gân và bảo vệ cơ khỏi ma sát với các cơ và xương khác.

Trong mỗi epimysium có nhiều vớ sợi được gọi là fascicles. Mỗi bó fascicles chữa từ 10 – 100 sợi cơ và được bao bọc chung bởi một perimysium. Các sợi cơ tương tự như các tế bào cơ riêng lẻ và mỗi tế bào được bao bọc bên trong một endomysium.

Do đó, cấu tạo cơ bao gồm các sợi cơ (tế bào cơ) được bó lại các bó và nhóm lại với nhau để tạo thành một cơ sinh học. Các bó cơ sẽ được bao bọc bởi một màng collagenous để hỗ trợ chức năng cơ và chống lại các sự kéo căng.

Ngoài ra, ở xung quanh các cơ là các trục cơ. Trục cơ có nhiệm vụ cung cấp thông tin phản hồi cảm giác của hệ thống thần kinh trung ương. Trục cơ được cấu tạo tương tự như tổ chức của các dây thần kinh sử dụng endoneurium, epineurium và perineurium.

Cơ đóng vai trò quan trọng trong mọi chức năng của cơ thể. Các loại cơ khác nhau trong hệ thống cơ đều nhằm các mục đích cụ thể, chẳng hạn như:

Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào
Cơ cần thiết và quan trọng cho mọi hoạt động cơ thể
  • Tính di động: Cơ xương chịu trách nhiệm cho sự chuyển động của cơ thể. Cơ xương co giật nhanh dẫn đến các chuyển động ngắn về tốc độ và sức mạnh. Trong khi cơ xương co giật chậm thường tạo ra các chuyển động dài.
  • Tạo tính ổn định cho cơ thể: Các xơ xương bảo vệ cột sống và giúp cơ thể ổn định. Các nhóm cơ này bao gồm cơ bụng, cơ lưng và cơ xương chậu. Nhóm cơ này càng khỏe, cơ thể càng ổn định.
  • Quyết định tư thế: Cơ xương kiểm soát tư thế, sự linh hoạt và sức mạnh của cơ thể. Khi cơ cổ, lưng hoặc cơ hông yếu có thể gây đau khớp, viêm khớp và mất sự liên kết trong cơ thể. Tham khảo giải pháp đặc trị viêm đau khớp Quân Dân 102 hiệu quả toàn diện, kết hợp Đông – Tây y.
  • Lưu thông máu: Cơ trơn và cơ tim là các cơ không tự chủ, giúp tim đập và hỗ trợ lưu thông máu khắp cơ thể.
  • Hô hấp: Cơ hoành là cơ chính hoạt động để tạo ra hơi thở bình thường. Tuy nhiên trong các hoạt động, chẳng hạn như tập thể dục, cơ thể cần các cơ phụ bao gồm cơ bụng, cổ và lưng để hỗ trợ tạo ra hơi thở bình thường.
  • Tiêu hóa: Cơ trơn bên trong đường tiêu hóa tạo qua quá trình tiêu hóa thức ăn. Các cơ này bao gồm miệng, thực quản, bụng, ruột, trực tràng và hậu môn. Các cơ trơn co lại và thư giãn khi cơ thể tiêu hóa thức ăn. Ngoài ra, các cơ này cũng đẩy thức ăn ra khỏi cơ thể thông qua quá trình đại tiện.
  • Tiểu tiện: Cơ xương và cơ trơn tạo nên hệ thống tiết niệu, bao gồm thận, bàng quang, niệu quản, niệu đạo, dương vật hoặc âm đạo và tuyến tiền liệt. Tất cả các cơ này hoạt động để giải phóng nước tiểu sau đó co lại. Khi các cơ này thư giãn, cơ thể có thể nhịn tiểu.
  • Quan sát: Hốc mắt được tạo thành từ 6 cơ xương để hỗ trợ quá trình cử động mắt. Các cơ bên trong mắt được tạo thành từ cơ trơn. Tất cả các cơ này hoạt động cùng nhau để tạo ra tầm nhìn. Nếu các cơ này bị hỏng hoặc suy giảm chức năng, tầm nhìn sẽ bị suy giảm hoặc thậm chí là mù lòa.
  • Sinh con: Trong tử cung có chứa cơ trơn. Cơ này sẽ phát triển và căng ra khi người phụ nữ mang thai. Đến lúc chuyển dạ, cơ trơn sẽ co lại và giãn ra để đẩy em bé qua đường âm đạo.

Có rất nhiều vấn đề có thể gây ảnh hưởng đến cơ sinh học, chẳng hạn như:

  • Chuột rút cơ bắp, thường xảy ra khi mất nước, cơ bắp căng cứng, hàm lượng magie và kali thấp, rối loạn thần kinh, rối loạn chuyển hóa hoặc tác dụng phụ của một số loại thuốc.
  • Yếu cơ, xảy ra do một số vấn đề ở hệ thống thần kinh dẫn đến các thông tin từ não không thể truyền đến cơ hiệu quả. Một số bệnh lý thần kinh vận động có thể gây yếu cơ chẳng hạn như bệnh nhược cơ hoặc bệnh đa xơ cứng.
  • Bất thường cơ bẩm sinh, là tình trạng một người sinh ra với một nhóm cơ không phát triển đúng cách.

ĐỌC NGAY: [CHUYÊN GIA NHẬN ĐỊNH] Giải pháp điều trị cơ xương khớp hiệu quả kết hợp ĐÔNG – TÂY Y

Để giảm các triệu chứng chấn thương cơ, người bệnh có thể áp dụng phương pháp sơ cứu như:

  • Nghỉ ngơi và tạm dừng các hoạt động thể chất
  • Chườm đá trong 20 phút mỗi lần và 3 – 4 lần mỗi ngày
  • Băng ép cơ để giảm sưng
  • Nâng cao cơ để hạn chế lưu lượng máu lưu thông và giảm sưng

Hệ thống cơ bắp cần thiết cho các cử động nhỏ nhất, như mỉm cười, và các cử động lớn, chẳng hạn như chạy hoặc ném. Ngoài việc chịu trách nhiệm cho các chuyển động, hệ thống cơ cũng giữ cho cơ ở đúng vị trí trước khi lực kéo tác động.

Tuy nhiên, có rất nhiều vấn đề thú vị liên quan đến cơ bắp. Do đó, tham khảo một số thắc mắc phổ biến như sau để tìm hiểu thêm về hệ thống cơ bắp:

Cơ thể chứa hơn 700 cơ, bao gồm các cơ có thể cảm nhận được, chẳng hạn như cơ tay, chân, và các cơ nằm sâu bên trong cơ thể, chẳng hạn như cơ tim giúp tim đập và cơ trơn hỗ trợ tiêu hóa thức ăn.

Cơ lớn nhất trong cơ thể là cơ mông. Đây là cơ kéo dài từ hông đến mông với nhiệm vụ chính là nâng đỡ cơ thể và duy trì các tư thế phù hợp. Ngoài ra, cơ mông là cơ chính được sử dụng để leo cầu thang.

Các cơ nhỏ nhất trong cơ thể được phân bố ở bên trong tai, bao gồm cơ tympani tensor và stapedius. Các cơ này kết nối với màng nhĩ và tai trong.

Ngoài ra, các xương nhỏ nhất trong bộ xương người cũng nằm bên trong tai.

Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào
Cơ và xương nhỏ nhất nằm bên trong tai để hỗ trợ thính giác

Cơ dài nhất trong cơ thể là cơ sartorius, là một cơ mỏng, chạy theo chiều dài của đùi trên, bắt chéo chân xuống ở phía trong đầu gối. Chức năng chính của cơ sartorius là hỗ trợ gập đầu và khép gối hoặc hông.

Cơ mạnh nhất cơ thể là cơ ở hàm. Cụ thể cơ hàm có thể đóng chặt với một lực tác động lên đến 90.72 kg lên răng hàm.

Các cơ mắt là cơ hoạt động nhiều nhất trong cơ thể. Cơ mắt di chuyển liên tục để điều chỉnh lại vị trí mắt và hỗ trợ tầm nhìn. Trung bình mỗi mắt chớp 15 – 20 lần mỗi phút và mỗi khi đầu di chuyển để điều chỉnh vị trí mắt và duy trì điểm định hình ổn định.

Cơ tim là cơ bắp hoạt động liên tục trong cơ thể. Trung bình, mỗi phút tim đập khoảng 100 nhịp và trong mỗi nhịp bơm ra khoảng 59 ml máu. Mỗi ngày tim đập khoảng 100.000 lần và bơm tối thiểu là 25.000 lit máu thông qua một hệ thống gồm 111.120 km mạch máu.

Cơ tim là cơ hoạt động liên tục qua chăm chỉ nhất trong cơ thể. Trung bình ở người khỏe mạnh, tim có đập hơn 3 tỷ lần trong suốt đời.

Cơ lưỡi là cơ khác thường nhất và có cấu tạo không giống với bất cứ cơ nào khác trong cơ thể. Cụ thể, lưỡi là cơ duy nhất có thể chủ động cơ và mở rộng. Ngoài ra, lưỡi cũng là cơ duy nhất không nối với xương ở cả hai đầu và đầu lưỡi cơ phần cơ thể nhạy cảm nhất khi chạm vào.

Trên thực tế, lưỡi được tạo thành từ 8 cơ và hỗ trợ giọng nói, ngậm, nuốt một cách phối hợp với nhau.

Lưỡi có thể di chuyển theo mọi hướng và cần thiết cho một số hoạt động như:

  • Nếm thức ăn với khoảng 2.000 – 4.000 vị giác
  • Nhai
  • Nuốt
  • Nói, cụ thể là phát âm các phụ âm

Cơ sinh học được gắn vào xương bằng gân. Ngoài ra, gân cũng hỗ trợ cơ thể gắn các cơ vào các bộ phận cơ thể khác, chẳng hạn như nhãn cầu.

Mất bao lâu đề xây dựng cơ bắp sinh học là câu hỏi phổ biến ở những người tập thể hình. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp và liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau.

Cơ bắt đầu xuất hiện khi tập thể dục và thay đổi trong suốt quá trình luyện tập. Phản ứng của cơ đối với quá trình tập luyện khác nhau ở nam giới và phụ nữ vì nhiều lý do, chẳng hạn như kích thước cơ thể và các hormone cơ bản.

Ngoài ra, khi cơ thể lão hóa, khối lượng cơ và sức mạnh cơ sẽ giảm, đặc biệt là ở nam giới.

Rèn luyện sức mạnh là cách tốt nhất để xây dựng cơ bắp và mức độ thể chất tổng thể. Tập luyện sức mạnh bao gồm xây dựng các bài tập như tập tạ, chống đẩy, kéo xà hoặc squat.

Thực hiện các bài tập sức mạnh 2 ngày mỗi tuần ở các nhóm cơ chính, như cơ tay, chân, lưng và ngực.

Mặc dù tập thể dục có thể xây dựng cơ bắp và phát triển sức mạnh, tuy nhiên chế độ ăn uống là một yếu tố cần thiết để tăng trưởng và phát triển cơ bắp. Một số chất dinh dưỡng vi lượng và đa lượng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ bắp. Cụ thể như sau:

Các chất dinh dưỡng đa lượng bao gồm protein, chất béo, carbohydrate. Các chất dinh dưỡng này rất cần thiết cho nhiều chức năng cơ thể, bao gồm phát triển cơ và tăng cường sức mạnh cơ bắp.

Cơ bắp mạnh nhất trong cơ thể chúng ta là bộ phận nào
Bổ sung các chất dinh dưỡng vi lượng và đa lượng để hỗ trợ phát triển cơ

Protein rất quan trọng và được tìm thấy trong các loại thực phẩm như thịt, sữa, các loại hạt, ngũ cốc, các loại đậu và các sản phẩm động vật khác. Protein hỗ trợ chức năng xương, da, nội tạng, hormone, enzyme, kháng thể và các dẫn truyền thần kinh.

Chất béo chiếm khoảng 20 – 30% lượng calo cần thiết mỗi ngày. Các nguồn chất béo cần thiết trong chế độ ăn uống bao gồm bơ, dầu dừa, dầu ô liu nguyên chất, omega 3 từ cá, quả hạch, các loại hạt, trứng, sữa béo và chocolate.

Carbohydrate là nguồn năng lượng của cơ thể và được chia thành carbs đơn giản và carbs phức tạp. Carbs đơn giản phân hủy nhanh trong khi carbs phức tạp mất nhiều thời gian hơn để phân hủy. Các nguồn cung cấp carbohydrate thường bao gồm rau, trái cây, ngũ cốc và nên chiếm khoảng 40 – 60% lượng calo hàng ngày của cơ thể.

Vi chất dinh dưỡng bao gồm vitamin và các khoáng chất. Đây là các chất quan trọng để xử lý các chất dinh dưỡng đa lượng. Các vi chất dinh dưỡng bao gồm vitamin B tan trong nước và vitamin C, và vitamin K, A, D và E, tan trong chất béo.

Ngoài ra, đối với người muốn xây dựng cho bắp, cần bổ sung các khoáng chất cần thiết như canxi, photpho, sắt,kẽm và các chất điện giải như natri, kali, magie.

Tuy nhiên điều quan trọng trước khi bổ sung các chất dinh dưỡng là trao đổi với chuyên gia dinh dưỡng hoặc bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.

Cơ sinh học là bộ phận cơ thể quan trọng, không có cơ con người không thể sống được. Cơ chịu trách nhiệm cho việc di chuyển, hỗ trợ nhịp tim và bảo vệ các cơ quan khác trong cơ thể. Tập thể dục thường xuyên và bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết để xây dựng và tăng cường sức khỏe cơ.

Tham khảo thêm: