Có được viết tắt tên công ty trên hóa đơn năm 2024

Vấn đề: CÔNG TY TNHH SX & TM A nhưng đối tác xuất hóa đơn là CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI A thì có sao không?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

...

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

  1. Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

…”

Theo đó, tên công ty là CÔNG TY TNHH SX & TM A, bên đối tác xuất hóa đơn là CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI A thì không sao hết.

Vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được nhiều phản ánh của doanh nghiệp về việc viết tắt tên, địa chỉ trên hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 3 và Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Căn cứ Khoản 2b Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính; Căn cứ Khoản 2b Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính; Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014; Căn cứ Khoản 7.b Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

Ngày 10/12/2013, Tổng cục Thuế có công văn số 4291/TCT-CS gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc viết tắt tên, địa chỉ trên hóa đơn.

Ngày 11/2/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 1781/BTC-TCT ngày 11/2/2014 gửi Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản và Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc khấu trừ thuế, hoàn thuế trong trường hợp doanh nghiệp viết hóa đơn chỉ sai về “hình thức”.

Ngày 24/5/2017, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2186/TCT-CS ngày 24/5/2017 trả lời Công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng về về hóa đơn.

Ngày 23/6/2017, Tổng cục Thuế có công văn số 2759/TCT-CS gửi Công ty TNHH Change Interaction.

Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tổ chức quán triệt, phổ biến đầy đủ các nội dung nêu trên tới các bộ phận, từng cán bộ có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế thông qua việc giảm bớt thủ tục hành chính thuế đồng thời giải quyết các vướng mắc của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện.

Về nguyên tắc, khi lập [nhận] hóa đơn, tiêu thức tên, địa chỉ của người bán và người mua được ghi theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp thì vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai, khấu trừ thuế.

Hóa đơn điện tử bao gồm các nội dung về đơn hàng, thông tin người mua,bán. Để tinh gọn nội dung trên hóa đơn, nhiều từ được pháp luật cho phép viết tắt. Vậy các từ viết tắt trên hóa đơn điện tử theo quy định mới nhất là những từ nào và nội dung nào không được phép viết tắt trên hóa đơn điện tử?

Từ nào được viết tắt trên hóa đơn điện tử?

1. Các từ được viết tắt trên hóa đơn điện tử

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP [có hiệu lực từ ngày 01/7/2022], trong trường hợp các thành phần trong hóa đơn điện tử quá dài, người bán có quyền viết ngắn gọn bằng cách sử dụng một số từ thông dụng như trong bảng dưới đây:

STT

TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT

VIẾT TẮT THÀNH

1

X

2

Phường

P

3

Thị trấn

TT

4

Quận

Q

5

Huyện

H

6

Thị xã

TX

7

Thành phố

TP

8

Việt Nam

VN

9

Cổ phần

CP

10

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

11

Khu công nghiệp

KCN

12

Sản xuất

SX

13

Chi nhánh

CN

Bảng danh mục từ viết tắt trên HĐĐT.

Những từ được viết tắt thường là những từ phổ biến, chỉ các tiền tố về địa lý hoặc loại hình doanh nghiệp,... mà đa số mọi người đều biết. Do đó, việc viết tắt những từ này sẽ không làm thay đổi nội dung trên hóa đơn điện tử. \>> Có thể bạn quan tâm: Thông báo phát hành hóa đơn điện tử.

2. Nội dung không được viết tắt trên hóa đơn điện tử

Nội dung nào bắt buộc viết đầy đủ trên HĐĐT?

Như trong phần 1 đã đề cập, với các danh từ thông dụng chỉ địa điểm, mô hình kinh doanh,... được phép viết tắt trên hóa đơn điện tử. Tuy nhiên với thông tin cụ thể về địa điểm như nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, hay tên doanh nghiệp nhằm xác định được chính xác thông tin, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp đó. Ngoài ra về các nội dung khác không được viết tắt cũng được quy định rõ trong Khoản 3, Điều 18 của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 như sau: - Trên chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ kinh tế, tài chính, không cho phép viết tắt, không được phép tẩy xóa hoặc sửa chữa; - Khi viết, phải sử dụng bút mực, viết số và chữ phải liên tục, không được ngắt quãng, khi có khoảng trống phải dùng dấu gạch chéo. - Chứng từ bị tẩy xóa hoặc sửa chữa không có hiệu lực trong việc thanh toán và không được ghi vào sổ kế toán. - Nếu có sai sót trong việc viết chứng từ kế toán, thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. Trong trường hợp lập hóa đơn mà chỉ có sai sót về viết tắt trong tên hoặc địa chỉ của người mua, nhưng mã số thuế của người mua vẫn đúng, thì các bên có thể lập biên bản điều chỉnh và không cần phải lập hóa đơn điều chỉnh.

3. Quy định đầy đủ về nội dung trên hóa đơn điện tử mới nhất

Các thành phần nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định.

Theo quy định của Điều 10 trong Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Điều 4 trong Thông tư 78/2021/TT-BTC, nội dung của hóa đơn điện tử được chia thành các phần như sau:

Chủ Đề