Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp? Quy định về đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?

Như chúng ta đã biết thì thuế chính là khoản thu bắt buộc được nộp vào ngân sách nhà nước, Theo đó tùy theo quy định mà có các đối tượng chịu thuế bởi các loại thuế khác nhau. Trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, hàng hóa của doanh nghiệp và các đối tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định đề ra.

Cơ sở pháp lý: 

Luật Doanh Nghiệp 2020

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Mục lục bài viết

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? 

Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư… Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các cá nhân hoặc các pháp nhân,  nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.

Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn thu Ngân sách Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những khoản thuế mà tổ chức kinh tế có nghĩa vụ phải đóng khi đi vào  hoạt động và có thu nhập tính thuế sau khi đã trừ đi các khoản được pháp luật cho phép là những khoản chi phí hợp lý. Như vậy, Doanh nghiệp đóng thuế tạo ra nguồn thu cho Nhà nước, tạo ra sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập thuộc diện chịu thuế sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của các tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

2. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định về các đối tượng phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp đã được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp  2020 dưới các hình thức: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và các tổ chức khác.

Xem thêm: Đối tượng nộp, thuế suất, cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

+ Doanh nghiệp nước ngoài đã được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo pháp luật nước ngoài. Hiện nay, Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở tại Việt Nam ví dụ: chi nhánh nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài, đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.

+ Các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập, được công nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam và có hoạt động kinh doanh.

+ Tổ chức khác có hoạt động kinh doanh, ví dụ: hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp.

Căn cứ tính thuế:

Doanh nghiệp có thể bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc năm [năm dương dịch]. Trong một kì tính thuế, doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tất cả nguồn thu nhập chịu thuế trong một kỳ tính thuế nhân với tỷ lệ thuế suất doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

Doanh thu chịu thuế bao gồm tất cả doanh thu tính thuế từ hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản từ thu nhập từ việc  bán hàng, thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ, thu từ tiền gia công trừ các khoản bao gồm các khoản được cho là chi phí hợp lý và các thu nhập chịu thuế bị trừ khác theo quy định luật.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là đối tượng điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác ví dụ chuyển nhượng bất động sản hoặc cổ phần của cổ đông.

Thuế suất được áp dụng từ ngày 1/1/2016 của doanh nghiệp từ thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. Như vậy, nay thuế suất tính thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.

Xem thêm: Thuế thu nhập doanh nghiệp: Đối tượng chịu thuế, cách tính, mức nộp

Tổng doanh thu tính thuế của doanh nghiệp được đăng kí và hoạt động tại Việt Nam có doanh thu trên kỳ tính thuế < 20 tỷ đồng thì doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20%. Áp dựng thuế suất từ 32% đến 50% đối doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam. Áp dụng thuế suất  đối doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như: bạch kim , vàng, bạc là  50%.

Áp dụng thuế suất 20% đối với tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc đã thành lập lâu nhưng có năm trước liền kề Tổ chức kinh tế không hoạt động đủ 12 tháng và tổng doanh thu tính thuế trên năm được tính thuế bình quân/ tháng của doanh nghiệp

Chủ Đề