Cuộc sống của tác giả được miêu tả trong bài thơ nhàn như thế nào

Phân tích bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm siêu hay

  • Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn
    • Dàn ý số 1
    • Dàn ý số 2
  • Phân tích Nhàn - Mẫu 1
  • Phân tích Nhàn - Mẫu 2
  • Phân tích Nhàn - Mẫu 3
  • Phân tích Nhàn - Mẫu 4
  • Phân tích bài Nhàn - Mẫu 5
  • Phân tích bài Nhàn - Mẫu 6
  • Phân tích bài Nhàn - Mẫu 7
  • Phân tích bài Nhàn - Mẫu 8
  • Phân tích bài Nhàn - Mẫu 9
  • Phân tích bài thơ Nhàn - Mẫu 10
  • Phân tích bài thơ Nhàn - Mẫu 11
  • Phân tích bài thơ Nhàn - Mẫu 12
  • Phân tích bài thơ Nhàn - Mẫu 13

Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn

Dàn ý số 1

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm là người đa tài, sống trong xã hội đầy bất công ông suy nghĩ, trăn trở về cuộc sống con người, quyết cầm bút lên để chiến đấu với gian tà.

- “Nhàn” là bài thơ Nôm nổi tiếng của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ quan niệm sống của tác giả.

II. Thân bài

- Hai câu đề:

“Một mai/một cuốc/một cần câu
Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào”

+ Nhịp điệu những câu thơ đầu tạo cảm giác thư thái, ung dung

+ Bằng cách sử dụng những vật dụng quen thuộc của người dân lao động cho thấy cảnh nghèo khó nhưng an nhàn, thanh bình biết bao.

+ Tâm trạng của nhà thơ là tâm trạng của một kẻ sĩ “an bần lạc đạo” vượt lên trên nỗi lo lắng bon chen của đời thường để tìm đến thú vui của ẩn sĩ.

- Câu thực:

Hai về tương phản làm nổi bật ý nghĩa, nhân mạnh phương châm, quan niệm sống của tác giả khác với thông thường. Đồng muốn ngầm ý phê phán thói đời, thói người, và thể hiện cái cao ngạo của kẻ sĩ.

- Hai câu luận:

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

+ Cuộc sống giản dị không cần những thứ giàu sang hào nhoáng chỉ là sản vật từ nhiên nhiên “măng trúc” “giá” -> Thấy được cuộc sống an nhàn, đạm bạc thanh cao, lối sống hòa nhập với thiên nhiên của tác giả.

+ Cái thú sống an nhàn ẩn dật, những con người có nhân cách cao đẹp khi sống trong thời loạn lạc ấy để giữ được phẩm giá cốt cách của mình chỉ có cách cáo quan về ẩn dật, an lòng với cảnh nghèo khó, sống chan hòa với thiên nhiên với vũ trụ.

- Hai câu kết:

Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

+ Xem nhẹ lẽ đời sống sa hoa phú quý, ông ngậm ngùi coi đó như một giấc chiêm bao.

+ Lối sống thanh cao vượt lên trên lẽ đời thường

III. Kết luận

- Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm sống vui thú với lao động, hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, xa lánh vòng danh lợi.

Dàn ý số 2

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi tập: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn nhất Việt Nam thế kỉ XVI với những sáng tác ghi dấu mốc lớn trên con đường phát triển lịch sử văn học. Bạch vân quốc ngữ thi tập là tập thơ Nôm nổi tiếng của ông.

- Giới thiệu bài thơ Nhàn [xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung]: là bài thơ Nôm số 73 trong tập Bạch vân quốc ngữ thi tập, làm khi tác giả cáo quan về ở ẩn, nói về cuộc sống thanh nhàn nơi thôn dã và triết lí sống của tác giả.

II. Thân bài

1. Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Mai, quốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông dân.

- Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”: Gợi hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng.

- Nhịp thơ 2-2-3 thong thả đều đặn

→ Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất vả, lam lũ của một lão canh điền. Nhưng tác giả rất yêu và tự hào về thú vui điền viên ấy

- Trạng thái “thơ thẩn”: chăm chú vào công việc, tỉ mẩn

→ Tâm trạng hài lòng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ.

- Cụm từ phủ định “dầu ai vui thú nào”: Phủ nhận những thú vui mà người đời thường hay theo đuổi.

⇒ Hai câu thơ khái quát hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà vất vả, lam lũ, mệt nhọc nhưng tâm hồn lúc nào cũng thư thái, thanh thản.

⇒ Tâm thế ung dung, tự tại, triết lí sống nhàn của ẩn sĩ “nhàn tâm”.

2. Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm

- Nghệ thuật đối: ta – người, dại – khôn: Nhấn mạnh quan niệm sống mang tính triết lí, thâm trầm của nhà thơ.

- Nghệ thuật ẩn dụ:

- Cách nói ngược: Ta dại – người khôn:

⇒ Thể hiện quan niệm sống “lánh đục về trong” của Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ.

3. Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà.

- Sự xuất hiện của bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.

- Cuộc sống gắn bó, hài hòa với tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm

- Việc ăn uống: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.

- Là những món ăn thôn quê dân giã, giản dị thanh đạm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung tự cấp

- Chuyện sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

- Thói quen sinh hoạt tự nhiên, thoải mái, có sự giao hòa, quấn quýt giữa con người với thiên nhiên.

- Cách ngắt nhịp 4/3 nhịp nhàng, kết hợp với cách điệp cấu trúc câu.

→ Gợi sự tuần hoàn, nhịp nhàng thư thái, thong thả.

⇒ Hai câu thơ miêu tả bức tranh bốn mùa có cả cảnh đẹp, cả cảnh sinh hoạt của con người

⇒ Sự hài lòng về cuộc sống đạm bạc, giản dị, hòa hợp với tự thiên mà vẫn thanh cao, tự do thoải mái của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

4. Hai câu kết: Triết lí sống nhàn

- Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao

→ Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh hoa phù phiếm.

- Động từ “nhìn xem”: Tô đậm thế đứng cao hơn người đầy tự tin của Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Triết lí sống Nhàn: Biết từ bỏ những thứ vinh hoa phù phiếm vì đó chỉ là một giấc mộng, khi con người nhắm mắt xuôi tay mọi thứ trở nên vô nghĩa, chỉ có tâm hồn, nhân cách mới tồn tại mãi mãi.

⇒ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Coi khinh danh lợi, cốt cách thanh cao, tâm hồn trong sáng.

5. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, dễ cảm

- Cách kể, tả tự nhiên, gần gũi

- Các biện pháp tu từ: Liệt kê, đối lập, điển tích điển cố.

- Nhịp thơ chậm, nhẹ nhàng, hóm hỉnh

III. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn

- Thể hiện những cảm nhận của mình về bài thơ: Là bài thơ hay, giàu ý nghĩa..

Phân tích quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Dàn ý quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

I. Mở bài

- Giới thuyết về quan niệm sống “nhàn” trong văn học trung đại: Nhàn là triết lí sống, là phạm trù tư tưởng khá phổ biến của con người trung đại, mỗi người lại có cách thể hiện riêng.

- Giới thiệu về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và quan niệm sống Nhàn của ông: Sống thuận theo lẽ tự nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống bình dị, lánh đục về trong, xem nhẹ vinh hoa phú quý, sống trong sạch.

II. Thân bài

1. Nhan đề.

- “Nhàn” có nghĩa là nhàn hạ, rỗi rãi, thảnh thơi. Đây là trạng thái khi con người có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải suy nghĩ.

- “Nhàn: được biểu hiện ở hai phương diện: Nhàn thân – sự rảnh rỗi chân tay, thể xác và nhàn tâm – sự thư thái, thảnh thơi trong tâm hồn.

→ Chữ “nhàn” trong bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn tâm, chứ không phải nhàn thân. Khác với Nguyễn Trãi [trong bài Cảnh ngày hè] nhàn thân chứ không nhàn tâm.

2. Nhàn là sự thảnh thơi, ung dung trong lòng với thú điền viên

- Những hình ảnh bình dị, thân thuộc: mai, quốc, cần câu: Chỉ nhữung công việc lao động cụ thể của người nông dân quê đào đất, vụ xới, câu cá

- Số từ “một” được lặp lại kết hợp với phép liệt kê: Thể hiện công việc lao động bận rộn, vất vả thường xuyên

→ Câu thơ đầu cho ta biết cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà với những công việc nặng nhọc, vất vả lấm láp

- “Thơ thẩn”: Dáng vẻ ung dung, tự tại

- Cụn từ “dầu ai vui thú nào”: Phủ nhận những thú vui đời thường mà người đời ganh nhau theo đuổi.

→ Tâm thế của tác giả: Vui vẻ, xem những công việc nặng nhọc ấy là thú vui điền viên.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Dù thân bận rộn, cực nhọc nhưng tâm hồn luôn ung dung, tự tại, thư thái.

3. Nhàn là quan niệm sống

- Phép đối: Ta – người, dại – khôn, nơi vắng vẻ - chốn lao xao: Nhấn mạnh quan niệm và triết lí sống của tác giả.

- Phép ẩn dụ:

- Cách nói ngược: Ta dại – người khôn: Cái dại của một nhân cách thanh cao và cái khôn của những con người vụ lợi

→ Cách nói hóm hỉnh pha chút mỉa mai, vừa để răn mình vừa để dạy đời.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Xa lánh chốn quan trường với những bon chen danh lợi, trở về với cuộc sống thôn dã giản dị, bình yên.

4. Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên

- Xuất hiện bức tranh 4 mùa: Xuân – hạ - thu – đông: Gợi về thiên nhiên làng quê Bắc bộ.

- Thức ăn: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá: Thức ăn đơn sơ, giản dị, có sẵn trong tự nhiên, mùa nào thức đấy

- Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao: Sinh hoạt theo sự thay đổi của thiên nhiên, sống hòa vào cùng thiên nhiên, thanh cao, giản dị.

- Cách ngắt nhịp 4/3 rất nhịp nhàng, cùng giọng điệu vui tươi thoải mái: Gợi nhịp sống thong dong, ung dung.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Sống thuận theo tự nhiên, hưởng thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên, không mưu cầu, bon chen.

5. Triết lí sống nhàn.

- Sử dụng điển tích điển cố Thuần Vu Phần: Nhận ra phú quý chỉ là giấc mộng chiêm bao không có thật.

- Động từ “nhìn xem”: Tâm thế ngẩng cao đầu, đứng cao hơn người đầy tự tin của Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Quan niệm sống nhàn: Coi vinh hoa phú quý chỉ là giấc mộng phù du, cái tồn tại duy nhất nhân cách, tâm hồn của con người.

Đưa ra bài học cho con người: Đừng đua chen theo vòng danh lợi mà hãy tìm đến cuộc sống thành thơi, thanh thản.

III. Kết bài

- Khái quát triết lí sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Liên hệ, mở rộng: Ngoài Nguyễn Bỉnh Khiêm, triết lí sống Nhàn còn thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm của Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ,..

Soạn bài Nhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm]

THPT Sóc Trăng Send an email
0 13 phút

Bạn đang cần tìm tài liệu soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? THPT Sóc Trăng giới thiệu nội dung chi tiết bài soạn Nhàn giúp các bạn trả lời tốt các câu hỏi đọc hiểu bài và nắm chắc kiến thức về tác phẩm.

Sau khi nghiên cứu xong nội dung bài soạnNhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm], các em cầnhiểu đúng quan niệm “sống nhàn” và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ngoài ra, bài soạn cũng giúp các em biết cách đọc một bài thơ kết hợp giữa trữ tình và triết lí có cách nói ẩn ý, thâm trầm và sâu sắc.

Cùng tham khảo nhé…

Bạn đang xem: Soạn bài Nhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm]

Bài viết gần đây
  • Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng

  • Phân tích bài Bạch Đằng giang phú [Phú sông Bạch Đằng] – Trương Hán Siêu

  • Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du

  • Cảm nhận của em về 8 câu giữa bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Nội dung

    • 0.1 Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
  • 1 Hướng dẫn soạn bài Nhàn
    • 1.1 Soạn bài Nhàn phần Hướng dẫn học bài
    • 1.2 Soạn bài Nhàn phần Luyện tập
  • 2 Soạn bài Nhàn ngắn nhất
  • 3 Soạn bài Nhàn nâng cao
    • 3.1 Tổng kết

Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm

– Nguyễn Bỉnh Khiêm [1491 – 1585] quê ở làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng

– Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm. Ông đỗ Trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều Mạc. Khi làm quan, ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần. Vua không nghe, ông bèn cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lấy hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ.

– Mặc dù về ở ẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn tham vấn cho triều đình nhà Mạc. Ông được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình.

– Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc. Ông để lại tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thitập [khoảng 700 bài] và tập thơ chữ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi [khoảng trên 170 bài].

– Thơ ôngmang đậm chất triết lí, giáohuấn, ngợi ca chícủa kẻ sĩ, thúthanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội.

2. Tác phẩm Nhàn

Nhàn là bài thơ Nôm trong Bạch Vân quốc ngữ thi. Nhan đề bài thơ do người đời sau đặt.

– Nội dung bài thơ khẳng định quan niệm sống nhàn hoà hợp với tự nhiên và giữ được cốt cách thanh cao, thoát khỏi vòng danh lợi.

– Nghệ thuật: Nhịp thơ chậm, thong thả. Giọng điệu thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, tự nhiên. Các biện pháp nghệ thuật: dùng điển cố, phép đối.

– Bố cục bài thơ: hai câu đề,hai câu thực, hai câuluận và hai câukết

Bài soạn lớp 10: Nhàn

Hướng dẫn soạn bài: Nhàn - Trang 128 sgk ngữ văn 10 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trả lời rành mạch và dễ hiểu. Với cách soạn sau, các em học sinh sẽ nắm tốt nội dung bài học. Ngoài ra, nếu có câu hỏi nào, các em comment phía dưới để thầy cô giải đáp.

Nội dung bài gồm:

  • Tìm hiểu chung tác phẩm
  • Câu 1:Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ...
  • Câu 2: Anh/chị hiểu thế nào là nơi “vắng vẻ”, chốn “lao xao”? Quan điểm của tác giả...
  • Câu 3:Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có gì đáng chú ý?...
  • Câu 4:Đọc chú thích 4 để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối...
  • Câu 5:Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
  • [Luyện tập] Câu 1:Cảm nhận chung của anh[ chị] về cuộc sống nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ" Nhàn"
  • [Luyện tập thêm] Phân tích bài thơ “Nhàn” của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm

Tìm hiểu chung tác phẩm

Tác giả:

  • Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trạng Trình, [1491- 1585], hiệu là Bạch Vân cư sĩ, quê làng Trung Am [nay thuộc Vĩnh Bảo – Hải Phòng].
  • Ông là người có học vấn uyên thâm, tính tình thẳng thắn, cương trực, được suy tôn là Tuyết Giang phu tử [Người thầy sông tuyết].
  • Đỗ trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều nhà Mạc. Sau đó cáo quan về ở ẩn, làm nghề dạy học.
  • Tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm có tập thơ chữ HánBạch Vân am thi tập, tập thơ NômBạch Vân quốc ngữ thi, tập sấm kíTrình Quốc công sấm kí,…
  • Nội dung thơ : Mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. và phê phán những thói đời đen bạc.

Tác phẩm:

  • Xuất xứ :Trích tập Bạch Vân quốc ngữ thi, được sáng tác khi tác giả về ở ẩn.
  • Bố cục :Hai phần
    • Câu 1, 2; 5, 6 : Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
    • Câu 3, 4,7,8 : Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
  • Thể loại :Thất ngôn bát cú Đường luật.
  • Nội dung: là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.

Câu 1:Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ...

Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơđầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng của tác giả như thế nào?

Trả lời:

Với cách sử dụng số đếm rất linh hoạt, nhịp thơ ngắt nhịp đều đặn 2/2/3 kết hợp với hình ảnh những dụng cụ lao động nơi làng quê: mai, cuộc, cần câu cho ta thấy những công cụ cần thiết của cuộc sống thôn quê từ đó thấy được một cuộc sống giản dị không lo toan vướng bận của một danh sĩ ẩn cư nơiruộng vườn, ngày ngày vui thú với cảnh nông thôn.

Câu 2: Anh/chị hiểu thế nào là nơi “vắng vẻ”, chốn “lao xao”? Quan điểm của tác giả...

Anh/chị hiểu thế nào là nơi “vắng vẻ”, chốn “lao xao”? Quan điểm của tác giảvề “dại” và “khôn” như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4?

Trả lời:

  • Tìm nơi “vắng vẻ” không phải là xa lánh cuộc đời mà tìm nơi mình thích thú được sống thoải mái, hoà nhập với thiên nhiên, lánh xa chốn quan trường, lợi lộc để tìm chốn thanh cao.
  • “Chốn lao xao” là chốn vụ lợi, chạy theo vinh hoa, lợi ích vật chất, giành giật hãm hại lẫn nhau. Rõ ràng Nguyễn Bỉnh Khiêm cho cách sống nhàn nhã là xa lánh không quan tâm tới danh lợi
  • Tác giả mượn lời nói của đòi thường để diễn đạt quan niệm sống của mình mặc người đời cho là khôn hay dại. Đó cũng chính là quan niệm của Nho sĩ thời loạn vẫn tìm về nơi yên tĩnh để ở ẩn.
  • Nghệ thuật đối: “ta” đối với “người”, “dại” đối với “khôn”, “nơi vắng vẻ” đối với “chốn lao xao” tạo sự so sánh giữa hai cách sống, qua đó khẳng định triết lí sống của tác giả.

Câu 3:Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có gì đáng chú ý?...

Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có gì đáng chú ý?Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? [Quê mùa, khổ cực? Đạm bạc mà thanh cao? Hòa hợp với tự nhiên?]

Trả lời:

Cuộc sống ẩn cư ở nông thôn tuy đạm bạc mà nhưng với Nguyễn Bỉnh Khiêm lại không hề kham khổ, đạm bạc:

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.

Món ăn của ông là những thức có sẵn ở ruộng vườn, mùa nào thức nấy: măng, trúc, giá,.... những món rất giản dị đời thường. Cuộc sống sinh hoạt của cụ giống như một người nông dân thực thụ, cũng tắm hồ, tắm ao. Hai câu thơ vẽ nên cảnh sinh hoạt bốn mùa của tác giả, mùa nào cũng thong dong, thảnh thơi. Qua đó ta thấy được một cách sống thanh cao, nhẹ nhàng, tránh xa những lo toan đời thường.

Câu 4:Đọc chú thích 4 để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối...

Đọc chú thích 4 để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối.Anh / chị cảm nhận như thế nào về nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Trả lời:

Hai câu cuối thể hiện vẻ đẹp trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm:

“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Nguyễn Bỉnh Khiêm là một người học bác uyên thâm, đã từng lăn lộn chốn quan trường, đã hiểu quy luật biến dịch của cuộc đời, cũng hiểu danh lợi là phù du, do đó ông đã tìm đến cuộc sống tĩnh lặng cho tâm hồn, hòa nhập cùng thiên nhiên xem phú quý như một giấc chiêm bao, một giấc mộng phù du hư ảo. Đó mới chính là cuộc sống của một nhân cách lớn, một nhà trí tuệ lớn.

Câu 5:Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?

  • Không vất vả, cực nhọc.
  • Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân.
  • Xa lánh nơi quyền quý giữ cốt cách thanh cao.
  • Hòa hợp với tự nhiên.

Quan niệm sống đó tích cực hai tiêu cực. Vì sao?

Trả lời:

Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là xa lánh nơi quyền quý giữ cốt cách thanh cao ,hòa hợp với tự nhiên.

Đặt trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy h thì đấy là một quan niệm tích cực. Bởi cuộc sống như thế bản thân mình sẽ không bị đồng tiền và quyền lực làm lu mờ đi nhân tâm , sẽ không ủng hộ những thế lực xấu và thói xấu trong xã hội, giữ cho cốt cách được trong sạch, thanh cao.

[Luyện tập] Câu 1:Cảm nhận chung của anh[ chị] về cuộc sống nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ" Nhàn"

Trả lời:

Nguyễn Bỉnh Khiêm là một nhà nho uyên thâm nổi tiếng trong thời kì phân tranh Trịnh - Nguyễn. Sống trong thời loạn lạc, ông không ủng hộ thế lực phong kiến nào mà tìm đường lui về quê ẩn dật theo đúng lối sống của đạo Nho. Bài thơ Nhàn là một trong những tác phẩm viết bằng chữ Nôm, rút trong Bạch Vân quốc ngữ thi tập của ông. Bài thơ cho thấy một phần cuộc sống và quan niệm sống của tác giả trong xã hội loạn lạc hiện thời.Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên trong bài thơ là cuộc sống giản dị, đạm bạc [đơn giản] nhưng thanh cao, trong sạch. Mở đầu bài thơ là hai câu thơ:

“ Một mai một quốc một cần câu

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”

Với cách sử dụng số đếm:” một” rất linh hoạt, nhịp thơ ngắt nhịp đều đặn 2/2/3 kết hợp với hình ảnh những dụng cụ lao động nơi làng quê: mai, cuộc, cần câu cho ta thấy những công cụ cần thiết của cuộc sống thôn quê . Chính những cái mộc mạc chân chất của những vật liệu lao động thô sơ ấy cho ta thấy được một cuộc sống giản dị không lo toan vướng bận của một danh sĩ ẩn cư nơiruộng vườn, ngày ngày vui thú với cảnh nông thôn.Không những thế nhwungx câu thơ tiếp theo tiếp tục cho ta thấy được cái bình dị trong cuộc sống thôn quê qua những bữa ăn thường ngày của ông:

“Thu ăn măng trúc đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

Món ăn của ông là những thức có sẵn ở ruộng vườn, mùa nào thức nấy: măng, trúc, giá,.... những món rất giản dị đời thường. Cuộc sống sinh hoạt của cụ giống như một người nông dân thực thụ, cũng tắm hồ, tắm ao. Hai câu thơ vẽ nên cảnh sinh hoạt bốn mùa của tác giả, mùa nào cũng thong dong, thảnh thơi. Qua đó ta thấy được một cách sống thanh cao, nhẹ nhàng, tránh xa những lo toan đời thường.Ngoài thể hiện cuộc sống đời thường tác giả còn thể hiện triết lí sống, nhân cách của ông:

“ Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao”

Tìm nơi “vắng vẻ” không phải là xa lánh cuộc đời mà tìm nơi mình thích thú được sống thoải mái, hoà nhập với thiên nhiên, lánh xa chốn quan trường, lợi lộc để tìm chốn thanh cao.“Chốn lao xao” là chốn vụ lợi, chạy theo vinh hoa, lợi ích vật chất, giành giật hãm hại lẫn nhau. Rõ ràng Nguyễn Bỉnh Khiêm cho cách sống nhàn nhã là xa lánh không quan tâm tới danh lợi. Tác giả mượn lời nói của đòi thường để diễn đạt quan niệm sống của mình mặc người đời cho là khôn hay dại. Đó cũng chính là quan niệm của Nho sĩ thời loạn vẫn tìm về nơi yên tĩnh để ở ẩn.Nghệ thuật đối: “ta” đối với “người”, “dại” đối với “khôn”, “nơi vắng vẻ” đối với “chốn lao xao” tạo sự so sánh giữa hai cách sống, qua đó khẳng định triết lí sống của tác giả. Không những thế hình ảnh thơ cuối như lần nữa khẳng định triết lí sống của tác giả:

“ Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Trong hơi men nồng nàn cùng sự bình yên của làng quê nhà thơ nhận ra phú quý quả thật chỉ là một giấc chiêm bao. Nó cũng sẽ mau chóng tan thành mây khói.

Bài thơ thể hiện được quan niệm của nhà thơ về cuộc đời, đồng thời ta thấy được cuộc sống an nhàn của nhà thơ nơi thôn dã. Đó là một cuộc sống vô cùng giản dị và bình an, đạm bạc nhưng lại rất thanh cao. Nguyên Bỉnh Khiêm đẫ thể hiện lên một tâm hồn một nhân cách sống rất bình dị đời thường, một cốt cách cao đẹp.

[Luyện tập thêm] Phân tích bài thơ “Nhàn” của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm

Trả lời:

Nhận xét về Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhà sử học Phan Huy Chú đã viết trong bộ sách lớnLịch triều hiến chương lọai chí: "Một bậc kỳ tài, hiền danh muôn thuở". Trải qua bao nhiêu năm, tài năng và triết lý của Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn được người đời nhớ đến, tư tưởng của ông đã được đúc kết vào tập thơBạch Vân quốc ngữ thi, mà tiêu biểu trong đó là bài thơ“Nhàn”- bài thơ được đánh giá là tinh hoa của triết lý nhân sinh nhàn dật.

Bài thơNhànđược viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, để phân tích nó, ta có thể đi qua lần lượt từng liên thơ: Khai, thừa, chuyển, hợp để làm rõ được tinh thần và sự kết nối của bài thơ. Khai là Khai đoan, còn gọi là Khởi bút, Khởi thi mà mở đầu tư tưởng - nghệ thuật bài thơ, giống như đại bàng vỗ cánh lấy đà bay lên. Ở đây, bài thơNhànđã được mở đầu bằng một giọng hồn nhiên đầy ấn tượng:

“Một mai, một cuốc, một cần câu,

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.”

Tác giả đã sử dụng điệp từ “một” để nhấn mạnh sự ít ỏi, đồng thời tạo nhịp điệu thư thái ung dung như đang dạo chơi. Hình ảnh của chủ thể trữ tình hiện lên là một lão nông an nhàn, thảnh thơi với thú vui tao nhã là câu cá và làm vườn. Những vật dụng làm nông ấy góp phần khắc họa nên cuộc sống yên bình, giản dị và chất phác. Tính chất của lối sống này đã được thâu tóm trong từ “thơ thẩn”, chấp nhận “dầu ai vui thú nào”, mặc cho người đời có những lựa chọn khác. Nhà thơ đã gợi lên cho chúng ta những nét đầu tiên của cuộc sống nhàn dật: chấp nhận lối sống an bình dù người đời có cười chê, dù chẳng phải ai cũng có thể từ bỏ danh vọng để đến với cuộc sống “thơ thẩn”, làm những điều mình thích.

Đến liên thơ thứ hai, tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ hơn thông qua sự đối lập giữa ta và người trên vấn đề xác định mục tiêu của cuộc đời:

“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.”

Ta chính là chủ thể trữ tình - nhà thơ. Còn người chắc chẳng phải là cả thiên hạ, mà chỉ là những kẻ tất bật đâm vào chốn lao xao, tìm ý nghĩa cuộc đời ở những nơi danh lợi quyền quý đầy láo nháo. Cách sử dụng phép đối: dại, khôn; nơi vắng vẻ, chốn lao xao cho thấy được sự khác nhau giữa lối sống của nhà thơ và nhiều người khác. Cớ sao gọi mình là dại, nhưng nhà thơ vẫn cứ khăng khăng giữ lại cái dại ấy? Hay chăng ý nhà thơ là dù cho “tìm nơi vắng vẻ” là dại đi nữa, thì ông vẫn cứ dại, bởi ông không thể hòa vào “chốn lao xao” được, nơi ông không thể tìm thấy được bình yên trong tâm hồn mình. “Nơi vắng vẻ” không nhất thiết phải là một nơi thiên nhiên an tĩnh, đó có thể chỉ là một không gian của riêng ta, nơi ta tìm được miền vắng vẻ thuộc về mình, tìm được cái nhàn ẩn cho riêng bản thân.

Trong liên thơ Chuyển, cái thú vị của “nơi vắng vẻ” mà nhà thơ tìm đến được miêu tả rõ hơn:

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”

Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông được nhắc tới trong hai câu thơ gợi lên ý niệm về thời gian. Ở đây, nhà thơ không hẳn nói đến cảnh sống nghèo khó hay giản dị của mình. Mà kẻ nhàn dật muốn nhấn mạnh rằng người đang hạnh phúc khi được sống với con người tự nhiên của mình. Khi sống hài hòa cùng nhịp điệu của thiên nhiên, tự khắc người ta cảm thấy tự do thoải mái. Tưởng như mọi nhu cầu đều được đáp ứng dễ dàng. Mùa nào thức ấy, thức ăn có sẵn quanh ta, thanh đạm nhưng đấy là cái nhàn thanh cao, không phải có được do giành giật và tước đoạt từ tay thiên hạ. Cuộc sống này vốn không xa lạ với tâm thức của người xưa:

“Xuân du phương thảo địa,

Hạ thưởng lục hà trì;

Thu ẩm hoàng hoa tửu,

Đông ngâm bạch tuyết thi.”

[Cổ thi – TQ]

Tư tưởng này gần gũi với triết lý“vô vi”của Đạo giáo, cũng là tư tưởng gắn liền và xuyên suốt trong quá trình sáng tác của Nguyễn Bình Khiêm, đặc biệt là trong tập thơBạch Vân quốc ngữ thi.

Đến liên thơ Hợp dường như đúc kết được tinh thần, cốt cách cũng như suy nghĩ của Nguyễn Bình Khiêm:

“Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Tác giả đã sử dụng điển Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe, mơ thấy mình đến Đại Hòe An quốc, được quốc vương đất ấy cho làm Thái thú quận Nam Kha. Sau, Thuần Vu Phần cầm quân đánh giặc, chẳng may bị thua. Còn công chúa ở nhà bị đau bệnh mà chết. Vua nước Đại Hòe An nghi ngờ, rồi cách chức đuổi đi. Thuần Vu Phần buồn chán và uất ức, liền giật mình thức dậy, thấy mình đang nằm dưới cội cây hòe, nơi cành cây phía Nam, nhìn lên thấy một con kiến chúa đang nằm trong một tổ kiến lớn. Thuần Vu Phần nằm suy nghĩ về giấc mộng vừa qua của mình, chợt tỉnh ngộ, hiểu rằng nước Đại Hòa An là cây hòe lớn, cành cây phía Nam là đất Nam Kha, vua nước Đại Hòe An là con kiến chúa, dân chúng là toàn ổ kiến. Thuần Vu Phần cảm câu chuyện trong mộng, tỉnh ngộ biết cảnh đời là ngắn ngủi, không định liệu được việc gì cả, bèn dốc lòng tìm đạo tu hành. Cuộc đời là phù du mộng ảo; công danh phú quí như giấc chiêm bao. Có lẽ điểm nổi bật nhất của hai câu thơ là hiện tượng đảo cú pháp ở câu 7:“Rượu đến cội cây ta sẽ uống”. Từ rượu được đưa ra đầu câu, khi đọc phải nhấn mạnh, ngắt thành một nhịp thật sảng khoái để thấy được tư thế tiên phong đạo cốt của tác giả đứng ngoài vòng thế sự. Cũng từ đây, ta hình dung ra hình ảnh một ông già thư thái ngồi bên chén rượu, ngửa mặt nhìn phù vân trôi nổi rồi ngủ một giấc thanh thản. Chẳng phải, sống như thế thật là bình yên sao?

Nhànkhông phải là một lí tưởng nó là một trạng thái sống. Nhàn ở đây là sự thanh thản của tâm hồn không bận tâm bởi danh lợi chứ không phải là cái nhàn hưởng thụ của kẻ lười nhát. Nhàn là không để lòng vấy bẩn bởi sự tranh đoạt quyền lợi, hơn thua với người đời chứ không phải là quên đời, sống ít kỉ, vô trách nhiệm. Bài thơ Nhàn xuất sắc không chỉ ở tư tưởng được truyền tải trong đó, mà còn ở nghệ thuật và chất thơ được gợi lên trong bài thơ. Bài thơ Nhàn đã mang đến cho chúng ta một cái nhìn khác về cuộc đời và cách chúng ta có thể sống để tìm được cõi bình yên trong tâm hồn mình


SOẠN BÀI NHÀN ngắn 1

NGUYỄN BỈNH KHIÊM

Câu 1.
- Câu thơ đầu tiên được ngắt nhịp 2/2/3 🡪 lạc quan, thư thái, ung dung
- Câu thơ thứ hai được ngắt nhịp 4/3 🡪 tâm trạng ung dung tự do trong công việc 🡺 Hai câu thơ đầu đã cho thấy tâm trạng của Nguyễn Bỉnh Khiêm khi cáo quan về quê ở ẩn với một cuộc sống tuy nghèo về vật chất nhưng tự do, thư thái trong tâm hồn

Câu 2.
- Nghệ thuật đối:
- Vắng vẻ - lao xao
🡪 Qua đây tác giả đã khẳng định triết lí sống “nhàn” của mình. Nơi “vắng vẻ” không phải là lối sống của những bậc tu hành, ép xác mà ở đây là lối sống hòa nhập với thiên nhiên, tự do, thoải mái. “Chốn lao xao” chính là chốn quan trường nhiều thị phi, bon chen, giành giật.

- Dại - khôn
🡪Tác giả tự nhận mình “dại” nhưng thực chất lại là “khôn” 🡪 Cái khiêm tốn, không khoe khoang của bậc trí thức

Câu 3.

- Cảnh vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5 và 6 hiện lên bình dị, đạm bạc, thanh cao, gần gũi với thiên nhiên

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

- Mỗi mùa lại có những đặc trưng riêng tạo nên nét chấm phá trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên ⇒ Tâm hồn lạc quan, ung dung, thư thái của tác giả

Câu 4.

Hai câu 7 và 8 tác giả có ý dẫn điển tích của Thuần Vũ với hàm nghĩa coi phú quý chỉ là một giấc mộng phù du, một giấc chiêm bao trong cuộc đời.
⇒ Nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: bậc trí nhân quân tử có cốt cách thanh cao trong tâm hồn, xem nhẹ danh vọng, vinh hoa phú quý đối với ông cũng chỉ tựa như giấc mộng chiêm bao.

Câu 5.
Nguyễn Bỉnh Khiêm không lãng quên quá khứ, không rũ bỏ thế sự. Ông tuy ở ẩn nhưng một lòng vẫn luôn hướng về nhân dân, lo lắng nỗi lo của nhân dân. Ông xa lánh nơi quyền quý chọn cách sống hòa hợp với thiên nhiên cốt để giữ lấy nhân cách thanh cao, đối với ông phú quý chỉ là một giấc mộng “chiêm bao”.

Soạn bài: Nhàn [trong 10 phút]

Bố cục:

2 phần

- P1: 4 câu đầu: Miêu tả cuộc sống thong thả, ung dung, sống nhàn.

- P2: 4 câu cuối: Triết lý về cách sống “nhàn” của thi nhân.

Đọc - Hiểu

Câu 1

Trong hai câu thơ đầu;

+ Số từ “một” được sử dụng lặp đi lặp lại đến ba lần kết hợp với những danh từ “mai”, “cuốc”, “cần câu” như một sự liệt kê từ từ, chậm rãi => Gợi ra hình ảnh của cuộc sống đời thường rất thong thả, bình dị.

+Nhịp thơ xoay chuyển linh hoạt từ 2/2/3 sang 4/3 tạo sự quen thuộc, gần gũi vốn có.

=> Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của tác giả đầy ung dung, tự do tự tại, không hà khắc, không bó buộc, không bon chen mà mang tất cả những nét mộc mạc, giản dị của thôn quê.

Câu 2

- Nơi "vắng vẻ" có thể hiểu là nơi vắng bóng người, không tấp nập, ồn ã, là nơi để chúng ta lắng lòng mình cho tâm hồn được nghỉ ngơi, để thiên nhiên phát triển với những hoang sơ vốn có của nó.

- Chốn "lao xao" là nơi cuộc sống diễn ra ồn ào, náo nhiệt nhưng lại bon chen, xô bồ, cạm bẫy và sóng gió.

- Quan điểm của Nguyễn Bỉnh Khiêm về "dại" và "khôn" thể hiện thông qua cách nói ngược. Theo cách sống của mình, tác giả tự tìm đến “nơi vắng vẻ” cho rằng mình làm thế là dại và nhường cho người khôn ở “chốn lao xao”. Rõ ràng đây là cách nói hàm ý sâu xa thể hiện tính trái ngược trong suy nghĩ của tác giả.

- Nghệ thuật đối lập giữa hai câu thơ 3 và 4 có tác dụng như một cán cân về hai triết lý sống khác nhau. Từ đó, thể hiện tính biệt lập giữa hai quan điểm sống và khẳng định thêm triết lý sống của tác giả.

Câu 3

Các sản vật và khung cảnh đáng chú ý trong hai câu thơ 5 và 6:

+ Sản vật: những món quà quê, thức ăn quê rất đời thường, dân dã như măng trúc, giá. Đều là những món ăn rất đặc trưng của nông thôn.

+ Khung cảnh sinh hoạt: bình dị, quen thuộc, đơn giản và chân chất như cách sống của biết bao người khác là tắm hồ, tắm ao

=> Hai câu thơ cho thấy cuộc sống sinh hoạt của Nguyễn Bỉnh Khiêm rất mộc mạc, giản dị, gần gũi và quen thuộc giống với tất mọi người chứ không hề xa hoa. Đây là cuộc sống đạm bạc nhưng thanh tao, yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên.

Câu 4

Trong câu thơ cuối sử dụng điển tích Thuần Vu Phần để bày tỏ ngụ ý rằng phú quý, giàu sang hay công danh tiền tài không bao giờ tồn tại mãi mãi mà ắt phải tuân theo quy luật của sự phát triển mà tan biến.

- Nguyễn Bỉnh Khiêm là người sống có nguyên tắc, có phong cách sống riêng và sẵn sàng theo đuổi cách sống ấy. Điều đó được thể hiện bằng chính những gì ông đã làm và bằng chính triết lý sống thanh tao của ông. Một người không màng đến phú quý cao sang, không sống ồn ã bon chen mà chọn cho mình cách sống thảh thơi, đứng trên tất cả, vượt lên trên tiền tài danh lợi.

Câu 5

- Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là quan niệm sống tích cực. Bởi lẽ đây là triết lý sống đúng và đẹp. Ông chọn cách tránh xa nơi thị phi, nơi cuộc đời bon chen để giữ phẩm chất chính trực, thanh tao của chính mình. Rõ ràng ông không hề xa lánh cuộc đời, không sống ngoài xã hội mà chỉ chọn cách tránh xa những ồn ã. Ông không chọn hạnh phúc cho riêng mình mà sẵn sàng chia sẻ. Với ông cuộc sống là an nhàn, thảnh thơi chứ không phải cuộc chạy đua miệt mài để giành lấy tiền tài. Sống trong hòa hợp, dung hòa với thiên nhiên thì dù có cực nhọc tâm hồn vẫn luôn được tưới mát bằng tất cả sự tự do, yêu đời.

Luyện tập

- Triết lý sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm cho thấy thái độ của ông trước hoàn cảnh xã hội thị phi, náo loạn thời điểm đó. Đó là xã hội bất chấp tất cả để bon chen giành lấy danh lợi, quyền binh. Bởi thế, nhà thơ chọn cách ở ẩn, sống một đời an nhàn, thanh bạch, tránh xa vòng xoáy của sự ganh đua để giữ trọn cốt cách thanh tao của mình. Như vậy Nguyễn Bỉnh Khiêm là một nhà Nho có lối sống thanh tao vượt lên trên danh lợi.

Nhận xét – Ý nghĩa

Qua bài thơ, học sinh hiểu thế nào là triết lý sống nhàn qua quan niệm sống của nhà thơ. Từ đó, thấy được vẻ đẹp trong bản thân của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ngoài ra, có thêm hiểu biết về đặc điểm trong nghệ thuật cũng như cách nói đẩy ẩn ý, đầy sâu sắc trong thơ tác giả.

Video liên quan

Chủ Đề