Đánh giá cải cách minh mạng năm 2024

Cuộc cải cách của Minh Mạng diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nội dung cơ bản cải cách của Minh Mạng là gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Cuộc cải cách của Minh Mạng là tài liệu học tập vô cùng hữu ích gồm bối cảnh lịch sử, nội dung diễn ra và ý nghĩa của cuộc cải cách. Qua bài học này các bạn có thêm nhiều tư liệu học tập, củng cố kiến thức để nắm rõ nội dung bản chất của cuộc cải cách Minh Mạng. Bên cạnh đó các bạn xem thêm: cuộc cải cách của Lê Thánh Tông, cải cách của Hồ Quý Ly, cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.

1. Bối cảnh lịch sử của cuộc cải cách Minh Mạng

- Năm 1802, triều Nguyễn được thành lập, cai quản đất nước rộng lớn, kéo dài từ Bắc vào Nam

- Đất nước vừa trải qua thời gian chiến tranh và bị chia cắt lâu dài, đặt ra rất nhiều khó khăn.

- Dưới thời vua Gia Long, nhà Nguyễn tập trung chủ yếu vào công cuộc ổn định tình hình đất nước và ưu tiên cho sự nghiệp thống nhất về mặt lãnh thổ.

- Bộ máy hành chính nhà nước thời kì này còn chưa hoàn chỉnh. Ở trung ương, nhiều cơ quan chưa được hoàn thiện. Ở địa phương, tính phân quyền còn đậm nét với sự tồn tại của Bắc Thành và Gia Định Thành.

- Tổ chức hành chính giữa các khu vực thiếu thống nhất. Quan lại trong bộ máy nhà nước chủ yếu do các võ quan nắm giữ.

2. Nội dung cải cách của vua Minh Mạng

♦Ở trung ương:

- Vua Minh Mạng tiến hành cải tổ hệ thống Văn thư phòng và thành lập Cơ mật viện làm hai cơ quan tham mưu và tư vấn tối cao của hoàng đế về hành chính, chính trị và an ninh, quân sự.

  • Năm 1820, đổi Thị thư viện thành Văn thư phòng. Năm 1829, lập Nội các thay thế cho Văn thư phòng với chức năng như một cơ quan hành chính trung ương, chuyển và tiếp nhận công văn từ triều đình đến các địa phương và ngược lại, khởi thảo các chế cáo, lưu giữ công văn.
  • Năm 1834, lập Cơ mật viện làm cơ quan tư vấn tối cao cho nhà vua về những vấn đề quân sự quan trọng, đứng đầu là quan văn, võ do đích thân nhà vua lựa chọn.

- Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ và cải tổ các cơ quan chuyên môn như Quốc tử giám, Hàn lâm viện....

- Vua Minh Mạng cũng thực hiện chế độ giám sát, thanh tra chéo giữa các cơ quan trung ương thông qua hoạt động của Đô sát viện và lục Khoa.

♦Ở địa phương:

- Xóa bỏ Bắc Thành [năm 1831] và Gia Định Thành [năm 1832], chia cả nước thành 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên. Đứng đầu tỉnh là Tổng đốc, Tuần phủ. Tổng đốc thường là người phụ trách hai tỉnh, trực tiếp cai trị một tỉnh. Tỉnh còn lại do Tuần phủ đứng đầu, đặt dưới sự kiêm quản của Tổng đốc.

- Đối với vùng dân tộc thiểu số:

+ Vua Minh Mạng cho đổi các động, sách thành xã như vùng đồng bằng, đồng thời bãi bỏ chế độ cai trị của các tù trưởng địa phương, bổ dụng quan lại của triều đình đến cai trị trực tiếp.

- Về bộ máy quan lại: Vua Minh Mạng cũng cải tổ chế độ hồi tỵ bằng việc mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng và bổ sung những quy định mới rất nghiêm ngặt.

3. Ý nghĩa cuộc cải cách của Minh Mạng

- Hệ thống cơ quan hành được tổ chức chặt chẽ, gọn nhẹ chưa từng có.

- Thống nhất hệ thống đơn vị hành chính trong cả nước, làm cơ sở cho sự phân chia tỉnh huyện ngày nay.

A - Mở đầu Triều đình phong kiến nhà Nguyễn được thành lập đầu thế kỉ XIX, Trải qua các đời vua từ Gia Long, Minh Mạng cho đến Bảo Đai.Trong đó, vua Minh Mạng được xem là người có những cải cách quan trọng. Trong 20 năm trị vì Minh Mạng đã thi hành nhiều chính sách và biện pháp, trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội những biện pháp có ý nghĩa cải cách chủ yếu là ở cải cách hành chính, bộ máy quản lí nhà nước và hệ thống quan lại. B - Nội dung 1–Nguyên nhân tiến hành cải cách thời Minh Mạng Đầu thế kỷ XIX, sau khi đánh bại triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh đặt niên hiệu là Gia Long, lập ra nhà Nguyễn. Nhà Nguyễn đã tiếp tục duy trì chế độ phong kiến đã tồn tại ở nước ta hàng thế kỷ. Dưới thời vua Gia Long, bộ máy nhà nước phong kiến đã vốn đã tồn tại nhiều hạn chế lỗi thời nay lại càng trầm trọng hơn. Nền kinh tế hầu như không phát triển lên được theo hướng tiến bộ, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm bùng nổ hàng loạt các cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân, của các dân tộc ít người. Tong khi đó, cơ chế hành chính bộc lộ nhiều thiếu sót như cơ chế hành chính còn nhiều tầng, phân cấp hành chính, vẫn giữ cơ chế: dưới trung ương là các cấp thành, trấn, doanh. Bắc thành và Gia Định thành cho hai vị Tổng trấn đứng đầu, quyền hạn rất lớn. Dẫn tới tình trạng lạm quyền, lộng quyền và có nguy cơ tiêm vị. Trước những khó khăn đó, vua Minh Mạng [1820 – 1840] vị vua thứ hai của triều Nguyễn đã tiến hành cuộc cải cách bộ máy nhà nước trên quy mô lớn nhằm củng cố quyền lực cũng như khắc phục những khó khăn chồng chất của đất nước. Cải cách khối cơ quan văn phòng là một trong số những cải cách lớn của ông.

7 trang | Chia sẻ: | Lượt xem: 8682 | Lượt tải: 2

Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên nhân tiến hành cải cách thời Minh Mạng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Mục lục trang A - Mở đầu............1 B - Nội dung..............1 1–Nguyên nhân tiến hành cải cách thời Minh Mạng....1 2 – Cải cách khối cơ quan văn phòng thời Minh Mạng....2 a – Chức năng, nhiệm vụ của Nội các........2 b – Cơ cấu của Nội các........2 c – Quan lại của Nội các..........3 3 – Đánh giá..............4 C - Kết luận .............5 Tài liêu tham khảo...............6 A - Mở đầu Triều đình phong kiến nhà Nguyễn được thành lập đầu thế kỉ XIX, Trải qua các đời vua từ Gia Long, Minh Mạng cho đến Bảo Đai.Trong đó, vua Minh Mạng được xem là người có những cải cách quan trọng. Trong 20 năm trị vì Minh Mạng đã thi hành nhiều chính sách và biện pháp, trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội những biện pháp có ý nghĩa cải cách chủ yếu là ở cải cách hành chính, bộ máy quản lí nhà nước và hệ thống quan lại. B - Nội dung 1–Nguyên nhân tiến hành cải cách thời Minh Mạng Đầu thế kỷ XIX, sau khi đánh bại triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh đặt niên hiệu là Gia Long, lập ra nhà Nguyễn. Nhà Nguyễn đã tiếp tục duy trì chế độ phong kiến đã tồn tại ở nước ta hàng thế kỷ. Dưới thời vua Gia Long, bộ máy nhà nước phong kiến đã vốn đã tồn tại nhiều hạn chế lỗi thời nay lại càng trầm trọng hơn. Nền kinh tế hầu như không phát triển lên được theo hướng tiến bộ, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm bùng nổ hàng loạt các cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân, của các dân tộc ít người. Tong khi đó, cơ chế hành chính bộc lộ nhiều thiếu sót như cơ chế hành chính còn nhiều tầng, phân cấp hành chính, vẫn giữ cơ chế: dưới trung ương là các cấp thành, trấn, doanh. Bắc thành và Gia Định thành cho hai vị Tổng trấn đứng đầu, quyền hạn rất lớn. Dẫn tới tình trạng lạm quyền, lộng quyền và có nguy cơ tiêm vị. Trước những khó khăn đó, vua Minh Mạng [1820 – 1840] vị vua thứ hai của triều Nguyễn đã tiến hành cuộc cải cách bộ máy nhà nước trên quy mô lớn nhằm củng cố quyền lực cũng như khắc phục những khó khăn chồng chất của đất nước. Cải cách khối cơ quan văn phòng là một trong số những cải cách lớn của ông. 2 – Cải cách khối cơ quan văn phòng thời Minh Mạng Từ thời Gia Long thì có Hội đồng Đình thần Công đồng, gọi tắt là Công đồng, một cơ quan do nhà vua chủ tọa nhóm họp cùng với một số các quan văn võ cao nhất để giải quyết những vấn đề trọng đại. Giúp riêng cho nhà vua là ba cơ quan nhỏ, mang tên Thị thư Viện, Thị hàn Viện và Nội hàn Viện. Sang triều Minh Mạng thì nhà vua bỏ ba cơ quan nhỏ và gộp lại thành Văn thư Phòng, chuyên lo việc giấy tờ cùng liên lạc với Nội vụ Phủ [trông coi vàng bạc trong kho]. Công đồng bị bãi bỏ. Đến năm 1829, văn thư phòng được đổi thành Nội các. Nội các là cơ quan do Minh Mạng thiết lập nhằm thay thế Văn thư phòng, về mặt tổ chức và nhiệm vụ. a – Chức năng, nhiệm vụ của Nội các Ở thời vua Minh Mạng, Nội Các là trung tâm điều hành chính sự của các vua Nguyễn, nơi tập trung thông tin, tổng hợp tình hình, tư vấn, tâu trình lên vua những công việc thiết yếu, nơi phụ trách công việc văn thư, lưu trữ văn bản, sổ sách, giấy tờ Nội Các có nhiệm vụ nhận các Chương, Từ, Biểu, Tấu, Sớ dâng lên vua trong các buổi thiết triều hoặc Ngự Điện Thính Chánh, nhận Chỉ Dụ của vua để thảo văn bản điều chỉnh mọi hoạt động của triều đình và các đơn vị hành chính tỉnh. Nội Các còn có nhiệm vụ giám sát lục bộ, soát xét Phiếu nghĩ, bản tấu của các cơ quan nhà nước, nếu thấy chỗ nào không hợp thì được quyền trích ra tham hạch. b – Cơ cấu của Nội các Cơ cấu của Nội các gồm 4 tào: Thượng bảo tào, Ký chú tào, Đồ thư tào, Biểu bạ tào với những nhiệm vụ được quy định cụ thể để thực hiện các chức năng của Nội các. Đây chính là 4 văn phòng giúp việc trực tiếp cho nhà vua, chuyên trách việc soạn thảo, chuyển phát văn thư cùng các chiếu, dụ; quản lý các ngự chế, thư từ riêng của nhà vui và quản lý ấn tín. Thượng bảo tào chuyên trách coi giữ các loại ấn tín, bảo tý, các loại quan phòng, đồ ký, bài ngà của các nha môn, bản phó dụ chỉ, bản thảo chiếu biểu và châu bản. Ngoài ra các bản chiếu, chỉ dụ đã được khâm định và các loại chương sớ đã được nhà vua xem duyệt đều giao cho tào đóng dấu bảo, sau đó giao bản phó cho cơ quan đương sự giải quyết, bản chính giao cho Biểu bạ tào tang trữ. Ký chú tào: chuyên trách ghi chép các sinh hoạt, ngôn luận của nhà vua cùng các tấu nghi, chương sở do bách quan tâu trình và nhật ký học tập của các hoàng tử. Ngoài ra còn có chức trách coi giữ các đồ ngự dụng, sách vở bút nghiên dùng cho Hoàng thượng. Đồ thư tào: chuyên trách ghi chép các bài ngự chế, thi văn, coi giữ các loại sách của triều đình và các công văn giao thiệp trong nước và nước ngoài. Biểu bạ tào: chuyên coi giữ các bản tấu sở đã được ngự phê [châu bản] và bản phó các biểu chương trong và ngoài nước. Như vậy, Nội các thời Minh Mạng khác với Tam Nội Viện được thành lập ngay khi Gia Long mới lên ngôi gồm Thị Thư viện, Thị Hàn viện và Nội Hàn viện hay một số cơ quan có chức năng văn phòng của vua Lê Thánh Tông như Hàn lâm viện, Đông các viện, Trung thư giám, Hoàng môn tỉnh, Bí thư giám. c – Quan lại của Nội các Quan lại của Nội Các do nhà vua trực tiếp lựa chọn từ các bộ, viện. Quan lại phụ trách Nội Các gồm có 4 viên quan : Hai chánh tam phẩm [lấy Thị lang các bộ Hàn Lâm viện chưởng viện học sỹ], một người kiêm lãnh Thượng bảo khanh [Thượng bảo tự]; hai chánh tứ phẩm [lấy Hàn Lâm viện Thị học sỹ], một người kiêm lãnh Thượng bảo thiếu khanh. Thuộc viên gồm 28 người: phẩm trật từ chánh ngũ phẩm đến tòng cửu phẩm [5a – 9b] đều gọi là “Nội các Hành Tẩu”. Đến năm 1835, thuộc viên Nội Các là 30 người. Năm 1844 Thiệu Trị cải tổ Nội Các nâng số nhân viên lên 34 người. Để tránh sự lạm quyền, Minh Mạng quy định về phẩm hàm cũng như thứ bậc quan chức phụ trách Nội các đều thấp hơn Lục Bộ. Vua Minh Mạng quy định: “ Nội các trật chỉ tam phẩm mà ban dưới sáu bộ, không như nhà Minh nhà Thanh cho đứng đầu trăm quan”, tức là không thể thăng đến hàm Đại học sĩ hoặc lãnh chức Thượng thư các bộ tương đương trật Nhị phẩm. Trong đó, đặt hai viên trật Tam phẩm do Thị lang các bộ hoặc Chưởng viện học sĩ Viện hàn lâm kiêm nhiệm làm Thượng bảo khanh; hai viên trật Tứ phẩm lấy Thị độc học sĩ Viện Hàn lâm kiêm nhiệm làm Thượng bảo thiếu khanh; các thuộc viên gồm: Thị độc, Tu tuyển, Kiểm thảo, Đãi chiếu, Thừa chỉ, Biên tu, Điển bạ đều là người của Hàn lâm viện sung làm Hành tẩu để giúp việc ở Nội các. Nội các của hai triều đại Minh Thanh, quyền hành luôn đứng trên Lục bộ. Nhà Thanh quan đứng đầu Nội các được thăng đến chánh nhất phẩm. Như vậy, cách đặt quan chức của Minh Mệnh so với triều Minh Thanh đã có sự sáng tạo. Nhà vua vừa hạn chế được phần nào sự chuyên quyền của Nội Các, vừa giúp Nội Các có đủ quyền hành để ràng buộc các cơ quan khác. 3 – Đánh giá Cuộc cải cách khối cơ quan văn phòng thời Minh Mạng đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Cải cách này đã góp phần quản lý tốt những giấy tờ quan trọng của Triều đình, phục vụ đắc lực cho việc điều hành, lưu giữ công văn của một triều đại, gìn giữ nguồn tư liệu cho các triều đại sau và hiện tại xem xét, nghiên cứu. Theo Đại Nam thực lục: “Nếu Lục bộ nghĩ chỉ và bàn tâu có chỗ không đúng mà Nội các không xét ra được, hoặc Nội các nghĩ chỉ có chỗ không đúng mà Lục bộ không xét ra được để kẻ khác phát giác hoặc tự trẫm trích ra được, trừ ngoài chỗ không đúng sẽ theo nặng nhẹ xử tội, mà những viên thất sát tất phải theo luật trừng trị nặng thêm”. Như vậy, cuộc cải cách làm cho Nội các và Lục bộ có quan hệ kiềm chế lẫn nhau, góp phần hạn chế sự chuyên quyền. Sự kiềm chế giữa Nội các và Lục bộ đã tạo điều kiện thuận lợi để nhà vua có thể thâu tóm quyền lực, củng cố chế độ trung ương tập quyền. Chế độ trung ương tập quyền được tăng cường có tác dụng thúc đẩy bộ máy chính trị hoạt động tốt hơn, có hiệu quả hơn.Tuy nhiên, sự chuyên quyền của nhà vua sẽ dẫn tới tình trạng quan liêu, độc đoán. C - Kết luận Cuộc cải cách của vua Minh Mạng được đánh giá là cuộc cải cách có hiệu quả nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Cuộc cải cách hành chính mà ở đây là cải cách khối cơ quan văn phòng đã góp phần củng cố quyền lực của nhà vua.Tuy còn những hạn chế về thời đại, nhưng cuộc cải cách đã đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Tài liêu tham khảo Giáo trình lịch sử nhà nước pháp luật Việt Nam Giáo trình lịch sử nhà nước pháp luật thế giới Đại Nam thực lục Đại cương lịch sử Việt Nam tập I

Chủ Đề