Điểm giữa kỳ đại học có quan trọng không

Ngày nay, với sự đa dạng về phương thức tuyển sinh, người học không khó để trúng tuyển vào một trường ĐH. Tuy nhiên, thực tế quá trình đào tạo lại cho thấy những con số đáng buồn khi có những môn học tỷ lệ rớt lên tới 70 - 80%.

Sinh viên trao đổi trong quá trình học tập

Ảnh: Hà Ánh

Đây là điều cần cảnh báo với những thí sinh đang chuẩn bị trở thành tân sinh viên trong năm học sắp đến hay những thí sinh còn băn khoăn trong việc xác định chọn ngành học phù hợp.

Gần 90% sinh viên điểm dưới 5

Khi các trường ĐH công bố kết quả học kỳ 2 năm học 2018 - 2019 vừa qua, tiến sĩ Nguyễn Trường Thịnh, giảng viên Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM, có dòng đăng tải trên Facebook cá nhân chia sẻ tâm trạng thất vọng về điểm số môn robot. Theo đó, môn học này của ông có tổng số 157 sinh viên [SV] năm thứ 3 ngành cơ điện tử theo học ở nhiều lớp khác nhau. Thống kê cuối học kỳ có tới 24 SV bỏ thi, 68 SV có điểm dưới 3 và 45 người điểm dưới 5. Tính chung lại, chỉ 12,7% SV đạt điểm môn học này và trên 87% SV bị rớt môn.

“Thật thất vọng về kết quả này vì đề thi rất dễ và đơn giản, được ra theo dạng đề mở cho phép SV sử dụng máy tính và mạng trong quá trình làm bài. Đây là hậu quả việc không tập trung cho việc học, nước tới chân mới nhảy, hẹn các bạn năm sau”, tiến sĩ Trường Thịnh viết trên trang cá nhân.

Cũng tại trường này, một lớp chất lượng cao giảng dạy bằng tiếng Anh ngành cơ khí cũng trong tình trạng tương tự ở môn công nghệ khí nén thủy lực. Điểm thi cuối kỳ ở môn này cao nhất là 5,3 điểm. Trong 15 SV của lớp này chỉ có 2 SV đạt từ 5 trở lên [chỉ chiếm trên 13% tổng số lớp học].

Thống kê kết quả học kỳ 1 năm học 2018 - 2019 ở một trường ĐH tại TP.HCM cũng cho thấy nhiều môn học tỷ lệ SV không qua khá cao. Chẳng hạn, môn đồ án thiết kế chi tiết máy có trên 71% SV bị rớt, dung sai và kỹ thuật đo có gần 63%, cơ học lý thuyết gần 60%, cơ học kết cấu 2 có gần 59%, truyền động thủy lực và khí nén trên 58%...

Thống kê kết quả học kỳ 2 một trường khác cũng cho thấy nhiều môn học tỷ lệ người bị “rụng” sau môn học chiếm trên 50% như: cơ học kết cấu 1, cơ học lý thuyết, giải tích 2, vật lý 1, vẽ kỹ thuật xây dựng…

Không chỉ các môn chuyên ngành, kiến thức toán trong chương trình đại cương cũng là môn học “tử thần” với không ít SV một số trường. Tiến sĩ Phạm Hồng Danh, giảng viên Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, cho biết ông dạy môn toán cho kinh tế và quản trị [trước đây gọi là toán cao cấp], trung bình mức độ rớt môn của SV khoảng 25%, nhưng cá biệt có những lớp tỷ lệ rớt lên tới 50 - 70%.

\n

Không theo kịp phương pháp học đại học ?

Có nhiều “mổ xẻ” khác nhau về nguyên nhân tình trạng trên, trong đó nhiều ý kiến phân tích các vấn đề ở người học ngày nay.

Theo tiến sĩ Nguyễn Trường Thịnh, tình trạng trên không chỉ ở riêng môn robot mà còn gặp ở những môn khác và ngay với ngành cơ điện tử - một trong những ngành học có điểm đầu vào cao nhất trường. Ông Thịnh cho rằng, nguyên nhân lớn nằm ở cách học của SV.

“Cũng những SV này nếu yêu cầu làm dự án cụ thể hoặc làm bài tập lý thuyết thì làm rất tốt, nhưng với đòi hỏi phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong một phương pháp dạy học mới thì lại không làm được”, ông Thịnh nói.

Theo ông Thịnh: “Có thể các em đã quen với cách học rập khuôn, bị động, chỉ bám vào sách vở của thời phổ thông nên khi chuyển lên ĐH chỉ thay đổi phương pháp một chút thì không theo kịp”.

Thống kê mới nhất về tình hình SV bị buộc thôi học liên quan đến điểm số tại một trường ĐH cho thấy, chỉ riêng học kỳ 1 năm học 2018 - 2019, trong gần 400 SV bị buộc thôi học có khoảng gần 300 trường hợp tự ý bỏ học và bị điểm kém.

Còn từ tình hình môn toán, tiến sĩ Phạm Hồng Danh nhìn nhận, việc chuyển từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm môn toán trong kỳ thi THPT quốc gia đã tác động lớn đến chất lượng học toán bậc ĐH. Theo ông Danh, khả năng tư duy toán của SV những khóa gần đây bị giảm sút so với trước đây. “Đáng nói là việc lười tư duy, phụ thuộc vào máy móc của người học toán. Thậm chí, để tính 7 x 0 nhưng SV vẫn dùng máy chứ không tự nghĩ”, ông Danh nhấn mạnh.

Tin liên quan

  • Thủ khoa đại học thường là học sinh ở nông thôn?
  • Tăng học phí, sinh viên tìm nguồn hỗ trợ ở đâu?
  • Sinh viên bỏ học từng là học sinh giỏi, vì sao?

Sinh viên đại học sẽ áp dụng các quy định về xếp loại học lực tại Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT. 

Đánh giá điểm học phần

Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định về cách đánh giá và tính điểm học phần như sau:

Các điểm thành phần tính theo thang điểm 10

Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.

Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến

Với hình thức đánh giá trực tuyến [thi trực tuyến], khi áp dụng phải đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

- Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

- Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

- Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0

Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

Cách tính và quy đổi điểm học phần

Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.

- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0;

B: từ 7,0 đến 8,4;

C: từ 5,5 đến 6,9;

D: từ 4,0 đến 5,4.

- Với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ: 5,0 trở lên.

- Loại không đạt F: dưới 4,0.

- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học [Ảnh minh họa]

Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

- A quy đổi thành 4;

- B quy đổi thành 3;

- C quy đổi thành 2;

- D quy đổi thành 1;

- F quy đổi thành 0.

Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Như vậy, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.

Cách xếp loại học lực đại học

Tại khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học quy định, sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:

Theo thang điểm 4:

- Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

- Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

- Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;

- Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

- Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

- Dưới 1,0: Kém.

Theo thang điểm 10:

- Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

- Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;

- Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;

- Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;

- Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

- Dưới 4,0: Kém.

Trên đây là một số quy định về cách tính điểm và xếp loại học lực đại học. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

Chủ Đề