Dưới thời vua Lê Thái tổ nước ta chia thành máy đạo thừa tuyên

Mã câu hỏi: 193002

Loại bài: Bài tập

Chủ đề :

Môn học: Lịch Sử

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

  • Thời Lê Sơ, tư tưởng, tôn giáo chiếm địa vị độc tôn trong xã hội là gì?
  • Thời Lê sơ, văn học chữ Nôm có một vị trí quan trọng so với văn học chữ Hán nói lên điều gì
  • Việc tuyển chọn tiến sĩ được tổ chức trong kì thi nào
  •  Bia tiến sĩ được xây dựng với mục đích gì?
  • Ai là người được vinh danh danh nhân văn hóa thế giới?
  • Thời Lê Thái Tổ, nhà vua chia cả nước thành mấy đạo hay lộ, phủ?
  • Bộ máy chính quyền thời Lê sơ được tổ chức theo hệ thống nào?
  • Chính sách nào của vua Lê Thánh Tông đã giúp tập trung tối đa quyền lực vào tay nhà vua?
  • Ai là người căn dặn các quan trong triều: “Một thước núi, một tấc sông của ta lẽ nào lại vứt bỏ”
  • Quân đội Lê sơ được phiên chế thành những bộ phận nào?
  • Cuộc cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông không mang ý nghĩa nào đối với tình hình Đại Việt?
  • Chế độ ngụ binh ư nông không mang lại hiệu quả nào cho nhà Lê?
  • 'Một thước núi, một tấc sông của ta lẽ nào lại vứt bỏ... Kẻ nào dám đem một tấc đất của Thái Tổ làm mồi cho giặc thì tội phải chu di? Lời căn dặn trên của vua Lê Thái Tông phản ánh điều gì?
  • Ý nào sau đây không là nội dung cơ bản được đề cập trong bộ Luật Hồng Đức?
  • Nhận xét về lãnh thổ Đại Việt dưới thời Lê Thánh Tông so với thời Trần?
  • Điểm tiến bộ nhất của luật Hồng Đức so với các bộ luật trong lịch sử phong kiến Việt Nam là?
  • Thời Lê sơ ở đâu tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất?
  • Nhà Lê sơ chia ruộng đất công làng xã cho nông dân thông qua chính sách gì?
  • Giai cấp nào chiếm tuyệt đại bộ phận dân cư trong xã hội nước ta thời Lê sơ?
  • Các cửa khẩu: Vân Đồn, Vạn Ninh [Quảng Ninh], Hội Thống [Nghệ An] là nơi:
  • Quốc gia Đại Việt thời kì này có vị trí như thế nào ở Đông Nam Á?
  • Nhà Lê sơ không thực hiện giải pháp nào để khuyến khích sự phục hồi và phát triển của sản xuất nông nghiệp?
  • Vì sao tầng lớp thương nhân, thợ thủ công dưới thời Lê sơ không được xã hội coi trọng?
  • Vì sao nhà Lê lại chủ trương hạn chế việc nuôi và mua bán nô tì?
  • Vì sao dưới thời Lê sơ lượng nô tì giảm dần?
  • Sự phát triển kinh tế Đại Việt thời Lê sơ không mang lại kết quả nào sau đây?
  • Thời Lê sơ [1428-1527], tổ chức bao nhiêu kha thi tiến sĩ? Chọn lựa bao nhiêu người làm trạng nguyên?
  • Nhận xét nào không đúng về tình hình thủ công nghiệp thời Lê sơ?
  • Hãy điền vào chỗ trống mệnh đề sau đây: Văn thơ chữ Hán có những tác phẩm nổi tiếng như….., Quỳnh uyển cửu ca
  • Tác phẩm nào sau đây là thành tựu toán học tiêu biểu thời Lê sơ?

Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong đoạn thông tin sau:

“Bạch Đằng một trận giao phong,

Hoằng Tháo lạc vía, Kiều công nộp đầu. [...]

Về Loa thành mới đăng quang,

Quan danh cải định, triều chương đặt bày.”

I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, QUÂN SỰ, PHÁP LUẬT

1. Tổ chức bộ máy chính quyền.

- Sau khi đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt, tiến hành xây dựng bộ máy nhà nước mới.

- Chính quyền phong kiến được hoàn thiện dần và đến đời vua Lê Thánh Tông thì hoàn chỉnh nhất. Đứng đầu triều đình là vua. Để tập trung quyền lực vào nhà vua, Lê Thánh Tông bãi bỏ một số chức vụ cao cấp nhất như tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức tổng chỉ huy quân đội. Giúp việc vua có các quan đại thần. Ở triều đình có sáu bộ, ngoài ra còn có một số cơ quan chuyên môn.

+ Sáu bộ thời vua Lê Thánh Tông là Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư.

+ Các cơ quan chuyên môn có Hàn lâm viện [soạn thảo công văn], Quốc sử viện [viết sử], Ngự sử đài [can gián vua và các triều thần].

- Ở địa phương, thời vua Lê Thái Tổ và Lê Nhân Tông, cả nước được chia làm 5 đạo.

- Dưới đạo là phủ, huyện [miền núi gọi là châu], xã. Đến thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên, thay chức An phủ sứ đứng đầu mỗi đạo bằng 3 ti phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau ở mỗi đạo thừa tuyên. Đô ti phụ trách quân sự, an ninh. Hiến ti phụ trách việc thanh tra quan lại, xử án, pháp luật. Thừa ti phụ trách việc hành chính, hộ tịch, thuế khóa.

- Dưới đạo thừa tuyên có phủ, châu, huyện, xã. 13 đạo thừa tuyên gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Thuận Hóa, Thiên Trường, Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hưng Hóa, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Nam và một phủ Trung Đô [Thăng Long].

2. Tổ chức quân đội.

- Quân đội thời Lê sơ được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”; khi đất nước có ngoại xâm thì tất cả quân lính đều tại ngũ chiến đấu cùng toàn dân; khi hòa bình thì thay phiên nhau về làm ruộng.

- Quân đội có hai bộ phận chính: quân ở triều đình và quân ở các địa phương; bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh, kị binh. Vũ khí có đao, kiếm, giáo, mác, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo.

- Hằng năm, quân lính được luyện tập võ nghệ, chiến trận. Vùng biên giới đều có bố trí quân đội mạnh canh phòng và bảo vệ, không để xâm lấn.

3. Luật pháp.

- Dưới thời các vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê Nhân Tông, pháp luật đã được chú ý xây dựng. Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới gọi là bộ Quốc triều hình luật hay Luật Hồng Đức.

- Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc; bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. Đặc biệt, bộ luật có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.

II. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Kinh tế.

- Nông nghiệp:

+ Hai mươi năm dưới ách thống trị của phong kiến nhà Minh, nước ta đã lâm vào tình trạng xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân cực khổ.

+ Để nhanh chóng phục hồi và phát triển nông nghiệp, vua Lê Thái Tổ cho 25 vạn lính [trong tổng số 35 vạn] về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn người được chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất.

+ Nhà Lê kêu gọi nhân dân phiêu tán trở về quê hương làm ruộng, đặt ra một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ, định lại chính sách chia ruộng đất công làng xã gọi là phép quân điền, cấm giết trâu bò bừa bãi, cấm điều động dân phu trong mùa cấy gặt.

+ Để khai phá vùng đất bồi ven biển, nhà Lê đắp nhiều con đê ngăn nước mặn có kè đá chắc chắn.

- Công thương nghiệp:

+ Các ngành, nghề thủ công truyền thống ở các làng xã như kéo tơ, dệt lụa, đan lát, làm nón, đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm... ngày càng phát triển. Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất.

+ Các làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng như Hợp Lễ, Chu Đậu [Hải Dương], Bát Tràng [Hà Nội] làm đồ gốm; làng Đại Bái [Bắc Ninh] đúc đồng; làng Vân Chàng [Nam Định] rèn sắt...

+ Các phường thủ công ở kinh thành Thăng Long như phường Nghi Tàm dệt vải nhỏ và lụa, phường Yên Thái làm giấy, phường Hàng Đào nhuộm điều...

+ Các công xưởng do nhà nước quản lý cọi là Cục bách tác, sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng... các nghề khai mỏ đồng, sắt, vàng được đẩy mạnh.

+ Nhà vua khuyến khích lập chợ mới, họp chợ, ban hành những điều lệ cụ thể quy định việc thành lập chợ và họp chợ.

+ Việc buôn bán với nước ngoài được duy trì. Thuyền bè các nước láng giềng qua lại buôn bán ở một số cửa khẩu như Vân Đồn, Vạn Ninh, Hội Thống và một số địa điểm ở Lạng Sơn, Tuyên Quang được kiểm soát chặt chẽ. Các sản phẩm sành, sứ, vải, lụa, lâm sản quý là những thứ hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng.

2. Xã hội.

- Trong xã hội, giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư, sống chủ yếu ở nông thôn. Họ có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải cày ruộng đất công, nộp tô thuế, đi phục dịch cho nhà nước [đi lính, đi phu] hoặc phải cày cấy ruộng thuê của địa chủ, quan lại và phải nộp một phần hoa lợi [gọi là tô] cho chủ ruộng.

- Nông dân là giai cấp bị bóc lột, nghèo khổ trong xã hội.

- Tầng lớp thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông hơn, họ phải nộp thuế cho nhà nước và không được xã hội phong kiến coi trọng.

- Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội, bao gồm cả người Việt, người Hoa, dân tộc ít người.

- Pháp luật nhà Lê hạn chế nghiêm ngặt việc bán mình làm nô hoặc bức dân tự do làm nô tì. Nhờ vậy, số lượng nô tì giảm dần.

- Nhờ sự nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước, cuộc sống của nhân dân được ổn định, dân số ngày càng tăng. Nhiều làng mới được thành lập. Nền độc lập và thống nhất của đất nước được củng cố. Quốc gia Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất ở Đông Nam Á thời bấy giờ.

III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC

1. Tình hình giáo dục và khoa cử.

- Ngay sau khi lên ngôi vua, Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long, mở trường học ở các lộ, mở khoa thi và cho phép người nào có học đều được dự thi. Đa số dân đều có thể đi học, đi thi trừ những kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.

- Ở các đạo, phủ có trường công. Nhà nước tuyển chọn người giỏi, có đạo đức để làm thầy giáo. Nội dung học tập thi cử là các sách của đạo Nho. Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn; Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.

+ Người nào đỗ kì thi Hương [ở các đạo, lộ] gọi là hương cống, đỗ kì thi Hội [ở kinh đô] được dự kì thi Đình để phân hạng các tiến sĩ.

+ Những người đỗ tiến sĩ trở lên được vua ban mũ áo, phẩm tước, được vinh quy bái tổ, khắc tên vào bia đá đặt ở Văn Miếu – Quốc tử giám, gọi là bia tiến sĩ.

- Thời Lê sơ [1428 - 1527] tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên. Riêng thời vua Lê Thánh Tông [1460 – 1497] tổ chức được 12 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 501 tiến sĩ, 9 trạng nguyên.

2. Văn học, khoa học, nghệ thuật.

- Văn học chữ Hán phát triển và tiếp tục chiếm ưu thế, có hàng loạt tập văn, thơ nổi tiếng. Văn học chữ Nôm giữ một vị trí quan trọng.

+ Văn thơ chữ Hán có những tác phẩm nổi tiếng như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quỳnh uyển cửu ca...

+ Văn thơ chữ Nôm có Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Thập giới cô hồn quốc ngữ văn...

- Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc

- Sử học có các tác phẩm Đại Việt sử kí [10 quyển], Đại Việt sử kí toàn thư [15 quyển], Lam Sơn thực lục, Việt giám thông khảo tổng luận, Hoàng triều quan chế...

- Địa lí học có Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.

- Y học có Bản thảo thực vật toát yếu.

- Toán học có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.

- Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng.

- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ biểu hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh [Thanh Hóa]. Điêu khắc thời Lê sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.

IV. MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HÓA XUẤT SẮC CỦA DÂN TỘC

1. Nguyễn Trãi [1380 - 1442].

- Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự tài ba, anh hùng dân tộc và là danh nhân văn hóa thế giới. Ông có nhiều tác phẩm có giá trị lớn về văn học, sử học, địa lí học như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Chí Linh sơn phú, Quốc âm thi tập, Dư địa chí...

- Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của cả thời đại. Cả cuộc đời Nguyễn Trãi, khi đánh giặc cũng như khi xây dựng đất nước hoặc sáng tác thơ văn, ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

2. Lê Thánh Tông [1442 - 1497].

- Lê Thánh Tông là vị vua anh minh, tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự và là nhà văn, nhà thơ lớn thế kỉ XV.Ông đã để lại một di sản thơ văn đồ sộ.

+ Lê Thánh Tông húy là Tư Thành, sinh ngày 20 tháng 7 năm Nhâm Tuất [25/8/1442], con thứ tư của Lê Thái Tông và mẹ là Ngô Thị Ngọc Dao.

+ Năm 1445, ông được phong là Bình Nguyên Vương; năm 1460 lên ngôi vua khi 18 tuổi.

- Cuối thế kỉ XV, ông sáng lập ra Hội Tao đàn và làm chủ soái. Hội Tao đàn ra đời đánh dấu bước phát triển cao về văn chương đương thời.

- Thơ văn của ông chứa đựng tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc. Ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị như Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng, Chinh tây kỉ hành, Minh lương cẩm tú, Văn minh cổ xúy, Cổ tâm bách vịnh... tất cả khoảng trên 300 bài [bằng chữ Hán], Hồng Đức quốc âm thi tập [bằng chữ Nôm].

3. Ngô Sĩ Liên [thế kỉ XV].

- Ông là nhà sử học nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XV. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1442, từng được đảm nhận các chức vụ ở Hàn lâm viện, Phó đô ngự sử, Sử quán tu soạn.

- Ông là một trong những tác giả bộ Đại Việt sử kí toàn thư [15 quyển] biên chép một cách có hệ thống lịch sử dân tộc từ thời Hồng Bàng đến năm 1427.

4. Lương Thế Vinh [1442 - ?].

- Ông đỗ Trạng nguyên năm 1463, nổi tiếng thần đồng, học rộng, tài trí, khoáng đạt, bình dị được vua và dân coi trọng.

- Ông là nhà toán học nổi tiếng thời Lê sơ với công trình Đại thành toán pháp, Thiền môn giáo khoa [nghiên cứu về Phật học]. 

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề