Gà ri lai 1 2 nặng bao nhiêu kg

. Heo thịt hơi [Miền Bắc]: 49,000-50,000 đ/kg Heo thịt hơi [Miền Trung]: 47,000-49,000 đ/kg Heo thịt hơi [Miền Đông]: 48,000 đ/kg Heo thịt hơi [Miền Tây]: 48,000-50,000 đ/kg __________________________

Gà giống lông màu [Miền Bắc]: 11,500 đ/con 1 ngày tuổi Gà giống lông màu [Miền Trung]: 11,500 đ/con 1 ngày tuổi Gà giống lông màu [Miền Đông]: 8,000-8,500 đ/con 1 ngày tuổi Gà giống lông màu [Miền Tây]: 8,500-9,500 đ/con 1 ngày tuổi Gà thịt lông màu [Miền Bắc]: 60,000 đ/kg Gà thịt lông màu [Miền Trung]: 61,000 đ/kg Gà thịt lông màu ngắn ngày [Miền Đông]: 34,000 đ/kg Gà thịt lông màu ngắn ngày [Miền Tây]: 35,000 đ/kg __________________________

Gà thịt [Miền Bắc]: 22,000 đ/kg Gà thịt [Miền Trung]: 27,000 đ/kg Gà thịt [Miền Đông]: 27,000 đ/kg Gà thịt [Miền Tây]: 27,000 đ/kg __________________________

Trứng gà [Miền Bắc]: 2,300-2,500 đ/quả Trứng gà [Miền Trung]: 2,200-2,300 đ/quả Trứng gà [Miền Đông]: 2,100-2,200 đ/quả Trứng gà [Miền Tây]: 2,000-2,100 đ/quả __________________________

Vịt Super-M [Miền Đông]: 14,000-15,000 đ/con 1 ngày tuổi Vịt Grimaud [Miền Đông]: 15,000-16,000 đ/con 1 ngày tuổi Vịt Bố mẹ Super-M [Miền Đông]: 40,000 đ/con trống 1 ngày tuổi Vịt Bố mẹ Super-M [Miền Đông]: 35,000 đ/con mái 1 ngày tuổi Vịt Bố mẹ Grimaud [Miền Đông]: 55,000 đ/con trống 1 ngày tuổi Vịt Bố mẹ Grimaud [Miền Đông]: 50,000 đ/con mái 1 ngày tuổi Vịt thịt Super-M [Miền Đông]: 35,000-36,000 đ/kg Vịt thịt Grimaud [Miền Đông]: 36,000-37,000 đ/kg __________________________

Trứng vịt [Miền Bắc]: 2,600-2,800 đ/quả Trứng vịt [Miền Trung]: 2,700-3,200 đ/quả Trứng vịt [Miền Đông]: 2,300-2,400 đ/quả Trứng vịt [Miền Tây]: 2,100-2,300 đ/quả __________________________

Gà lông xước [gà hắc phong] là giống gà thuốc, giống mới nuôi thực nghiệm thành công tại Viêt Nam, gà đang được nuôi bảo tồn và phát triển nguồn gen quý, gà có đặc điểm màu lông đen, da đen, thịt và xương đều đen. Gà bố mẹ có tuổi đẻ 22 - 23 tuần tuổi, năng suất trứng 150 - 160 quả/mái/năm đẻ, khối lượng trứng 37 - 42g/quả. Gà nuôi thương phẩm 3 tháng tuổi có khối lượng 1,2 - 1,5kg/con, tiêu tốn thức ăn/kg trọng 1,7 - 1,9kg, gà sử dụng để hầm thuốc bắc, nấu canh và luộc, gà có hương vị thơm ngon rất đặc

Gà ri là giống gà nội địa đã có từ rất lâu đời, kiêm dụng [nuôi lấy trứng, thịt], được nuôi phổ biến ở nhiều vùng của Việt Nam, tập trung nhiều ở miền Bắc và miền Trung.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Gà có màu lông đa dạng. Thân hình nhỏ bé, chân ngắn. Phần lớn gà mái có lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, có đốm đen ở cổ, đuôi và đầu cánh. Gà trống có màu lông đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có màu đen ánh xanh; lông bụng có màu đỏ nhạt, vàng đất. Màu da vàng hoặc trắng, da chân vàng. Mào cờ có răng cưa, màu đỏ và phát triển ở con trống. Tích và dái tai màu đỏ, có khi xen lẫn ánh bạc. Chân có hai hàng vẩy màu vàng, đôi khi xen lẫn màu vàng đỏ tươi. Gà mái một năm tuổi nặng 1,2 - 1,5kg, 4 - 5 tháng tuổi bắt đầu đẻ. Sức đẻ năm đầu 100 - 120 trứng, trứng nặng 40 - 45g, vỏ màu trắng. Gà đẻ theo từng đợt 15 - 20 trứng, nghỉ đẻ và đòi ấp. Nuôi con khéo. Gà trống ba tháng đã biết gáy. Một năm tuổi gà trống nặng 1,5 – 2kg.

Thịt gà ri thơm, ngon, có màu trắng, sợi cơ nhỏ, mịn.[cần dẫn nguồn]

Ưu điểm: dễ nuôi, sức đề kháng cao, cần cù chịu khó kiếm ăn, nuôi con khéo.[cần dẫn nguồn]

Các dòng gà ri[sửa | sửa mã nguồn]

Gà ri vàng rơm[sửa | sửa mã nguồn]

Gà ri hoa mơ[sửa | sửa mã nguồn]

Gà ri hoa mơ có mào cờ, màu da vàng, màu lông chủ yếu là màu lông hoa mơ.

Ngoài tên gọi là gà ri, các tỉnh phía Nam còn gọi là gà ta vàng.

Điều kiện chăn nuôi[sửa | sửa mã nguồn]

Gà ri thích hợp với nuôi chăn thả, chịu đựng tốt điều kiện thức ăn nghèo dinh dưỡng, tuy nhiên độ sinh sản thấp.

Giống lai[sửa | sửa mã nguồn]

Với ưu điểm gà có chất lượng thịt thơm, ngon và chịu đựng tốt với điều kiện nuôi kham khổ, hiện nay, gà ri được sử dụng phổ biến để lai với các giống gà lông màu có năng suất cao hơn như gà Lương Phượng, gà Sasso, gà Kabir, gà Mía... tạo tổ hợp gà ri lai phục vụ sản xuất chăn nuôi gà thương phẩm lấy thịt.

Hiện nay, gà ri lai là một trong những đối tượng vật nuôi cho hiệu quả kinh tế cao, được nuôi khá phổ biến ở các tỉnh thành phía Bắc như Bắc Giang, Hải Phòng, Hải Dương...

Gà ri lai với các giống gà khác có tên là gà ri Pha. Còn lai với một số gà ngoại có tên là gà Rốt Ri.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lê Hồng Mận. “Chăn nuôi gà thả vườn năng suất cao, hiệu quả lớn. Trang 5” [PDF]. //thuvien.ued.udn.vn. Nhà xuất bản KHTN và CN. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.
  2. “Một số giống gà ở Việt Nam” [PDF]. //lrc.tnu.edu.vn. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Gà Ri Lưu trữ 2015-04-13 tại Wayback Machine

Gà Ri vàng rơm

Gà ri tự nhiên thuần chủng có hai loại là ri vàng rơm và ri tía mận.Ri tía mận có 2 dòng là mía Sơn Tây và Ri Lạc Thủy

Làng Đông Tảo ở đâu?

Gà Đông Tảo thuộc xã Đông Tảo huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên là đặc sản nổi tiếng có từ lâu đời. Trải qua các giai đoạn thăng trầm của lịch sử, có thời điểm tưởng như gà như đã tuyệt chủng, thế nhưng, nhờ sự tâm huyết, kiên trì, người dân nơi đây đã lưu giữ, bảo tồn giống gà quý giá này.

Gà ri to nhất được bao nhiêu kg?

Gà Ri là giống nhẹ cân, gà mái: 1,2 – 1,8 kg, gà trống: 1,8 – 2,3 kg. Gà trống thiến nuôi lâu có thể đạt 2,5 kg hoặc hơn. Sức đẻ: 90 – 120 trứng/mái/năm. Khối lượng trứng bình quân: 38 – 42 gam.

gà Đông Tảo bao nhiêu tiền một cân?

Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc hữu và quý hiếm của Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của loại gà này là cặp chân xấu xí, đôi chân to và thô, khi trưởng thành có thể nặng trên 4,5 kg [gà trống] và trên 3,5 kg [gà mái].

1 con gà nặng bao nhiêu kg?

Khi trưởng thành gà nặng 2,5- 2,7 kg, gà trống đạt tới 3 kg, khối lượng gà mái trưởng thành 1,5 –1,8 kg, còn con trống là 2,5 – 3 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng. Mỗi LỨA 1 con gà Mía đẻ hơn 10 quả trứng.

Chủ Đề