Giá tính thuế ttđb đối với hàng hóa bán ra trong nước là giá bán của hàng hóa chưa bao gồm:

Để tính được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, doanh nghiệp cần phải xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Vậy, xác định như thế nào? Sau đây, Lawkey sẽ giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc về vấn đề này.

Show

Căn cứ pháp lý: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016, Thông tư số 130/2016/TT-BTC, Thông tư 195/2015/TT-BTC

1. Đối với hàng hóa trong nước, hàng hóa nhập khẩu

Là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức sau: 

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường) / (1+Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)

Trong đó: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

1.1. Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc

Thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá. Giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định. Và đại lý chỉ hưởng hoa hồng. Thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.

1.2. Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại. Là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con. Hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết.

Thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7%. So với giá bình quân trong tháng. Của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.

– Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết

Thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7%. So với giá bình quân trong tháng. Của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con. Hoặc có quan hệ các công ty con trong cùng công ty mẹ. Hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu.

Riêng mặt hàng xe ô tô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh. Là giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng. Mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.

Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

– Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra

Thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được tính như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu. Thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.

Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai. Định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai. Thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

>>>Xem thêm: Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật

4. Đối với hàng hóa gia công

Là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công. Hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng. Chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại. Thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 195/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 130/2016/TT-BTC.

5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng. Hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất.

Thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra chưa có thuế giá trị gia tăng. Và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất.

Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm. Thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại. Thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn. Tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 195/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 130/2016/TT-BTC.

>>>Xem thêm: Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật

6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần. Không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, khuyến mại

Là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương. Tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

>>>Xem thêm: Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật hiện hành

8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu. Nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước

Thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này là giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Và chưa có thuế giá trị gia tăng

Được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) / (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán. Trong đó đã có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế tiêu thụ đặc biệt. Và giá bán đó làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Có thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường. Thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định. Theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

9. Đối với dịch vụ

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế giá trị gia tăng. Và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng / (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)

Giá dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:

– Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn)

Là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn. Bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy). Và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy). Tiền ký quỹ (nếu có). Và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn. Do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn.

Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ. Thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp. Bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo. Nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác. Mà không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi. Thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng

Giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách. Tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế giá trị gia tăng) do đổi cho khách. Trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi. Rồi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.

– Đối với kinh doanh đặt cược

Giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Doanh thu bán vé đặt cược – Tiền trả thưởng cho khách hàng

Tiền trả thưởng cho khách hàng chưa có thuế giá trị gia tăng. Không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.

– Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê

Giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng. Của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê. Bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. Ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa.

– Đối với kinh doanh xổ số

Giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh. Theo quy định của pháp luật. Và doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng.

>>>Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động thời vụ

Trên đây là những thông tin cơ bản về Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật hiện nay. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey –  công ty làm dịch vụ kế toán chuyên nghiệp nhất. 

Điện thoại: (024) 665.65.366     Hotline: 0967.59.1128

Email:         Facebook: LawKey