Giáo án dạy thêm ngữ văn 8 kì 2 năm 2024

  • 1. soạn : Buổi 1 CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945 VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC ÔN TẬP TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Nắm được bối cảnh lịch sử- xã hội Việt Nam những năm 1930-1945. - Biết và chỉ ra được những đặc trưng của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 [theo hai dòng chính là: văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực]. - Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật “ tôi” buổi đầu tiên đến trường. - Hiểu và phân tích được tính thống nhất về chủ đề trong văn bản. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu VB, phân tích tâm trạng của nhân vật . 3. Thái độ: - Xác định đúng đắn động cơ học tập. - Biết cảm thông chia sẻ với những cuộc đời bất hạnh. 4. Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp, thưởng thức văn học. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ 2. Giới thiệu bài mới Tiết 1: CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945 HĐ của GV và HS Kiến thức cần đạt GV dẫn dắt về lịch sử cai trị của Pháp ở Đông Dương những năm 1930- 1945, tình hình xã hội VN dưới tác động của những chính sách cai trị của Pháp. GV: chia nhóm, giao nhiệm vụ để các nhóm HS thực hiện: [chia lớp thành 4 hoặc 8 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một câu hỏi] I. Khái quát tình hình chính trị - xã hội ở nước ta trong những năm 1930 – 1945 1. Sự phát triển của các phong trào yêu nước trong những năm từ 30-45 - Những biến đổi của các phong trào yêu nước trong thập niên 20. phong trào quốc gia mang màu sắc tư sản và phong trào cộng sản.
  • 2. thức lịch sử đã học em hãy liệt kê các phong trào yêu nước nước ở VN những năm 1930-1945? - GV bổ sung: Do vai trò độc quyền cách mạng của Ðảng, do đường lối chiến lược sách lược vững vàng sáng suốt của Ðảng đã đoàn kết và phát huy được mạnh mẽ tính tích cực, tính sáng tạo của quần chúng nhất là công nông. 2. Trong bối cảnh lịch sử nêu trên tình hình kinh tế- xã hội ở nước ta có đặc điểm gì nổi bật? 3. Giai đoạn này có phải xã hội nước ta chỉ toàn những khó khăn, lạc hậu? hãy chỉ ra những biến đổi tích cực trong lòng xã hội VN giai đoạn này? - Những năm 36-39, sự đột khởi của phong trào cộng sản. Giai đoạn hoà hoãn và hợp tác. - sự trỗi dậy của những đảng phái quốc gia với khuynh hướng thân Nhật và sự lớn mạnh của phong trào cộng sản những năm 40-45. 2 Một xã hội rối ren, đen tối về kinh tế cũng như về kiến trúc thượng tầng. - Nền kinh tê kiệt quệ dưới ách thực dân phong kiến: Chế độ sưu thuế, chế độ bắt phu bắt lính của thực dân Pháp và chế độ Phong kiến. Xã hội Việt Nam là một địa ngục, khắp nơi nạn đói hoành hành, bọn đầu trâu mặt ngựa tác oai tác quái, người chết hàng loạt và khủng khiếp nhất là nạn đói vào mùa xuân năm 1945, hai triệu người bị chết đói. - Những thế lực thống trị mâu thuẫn nhau: Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến. Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản. Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân. - Những lực lượng đối kháng giao tranh, có những chiến tuyến rõ rệt như cách mạng, phản cách mạng; có người yêu nước nhưng hoang mang, có người lơ láo, bàng quang, lẩn trốn... 3. Sự biến đổi tích cực trong cơ cấu xã hội Việt Nam và những khuynh hướng vận động của xã hội trong những năm 32-45 - Sự trưởng thành của một cơ cấu xã hội hiện đại với ba tầng lớp : phú hào tân đạt, tư bản bản xứ; trí thức mới và thị dân [theo cách định danh của Phạm Thế Ngũ].
  • 3. ra những nét mới về văn hóa, tư tưởng trong bộ phận tư sản Việt Nam thời kì này? GV: 1. dựa trên ý kiến “văn học là tấm gương phản chiếu lịch sử” em hãy phân chia các giai đoạn phát triển của văn xuôi nước ta trong chặng đường 15 năm [1930-1945] này? GV giảng về khái niệm VHHT, VHLM cho HS. - sự canh cải về phong hoá và thẩm quan - phong trào cải cách xã hội có tính cách cải lương trong những năm 36-39 - cuộc khủng hoảng của xã hội Đông Dương trong những năm 40-45 4. Một ý thức mới, một tâm lí mới lan tràn. - Ý thức tâm lí tư sản và tiểu tư sản: Trí thức, thành thị âu hóa, chịu ảnh hưởng của những sinh hoạt mới, của giai cấp mới và của văn hóa tư sản phương Tây. Lối sống hưởng lạc phát triển ở thành thị: ăn mặc theo mốt thời trang, lối sống tài hoa son trẻ, vui vẻ trẻ trung, dạy họ cách hưởng thụ cuộc đời một cách hiện đại và thú vị nhất. Báo chí tư sản, tiểu tư sản nhất là tờ báo Phong hóa, Ngày nay thường huấn luyện phụ nữ cách cải tiến y phục, huấn luyện thanh niên cách chinh phục gái đẹp. - Giai cấp tư sản Việt Nam thất bại về mặt kinh tế và chính trị hoang mang, dao động, xoay ra đấu trang về mặt văn hóa chống giáo lí phong kiến để đòi tự do cá nhân: Chống giáo lí phong kiến như cảnh mẹ chồng nàng dâu, mẹ ghẻ con chồng, chế độ đa thê v.v... Ðề cao hạnh phúc cá nhân, đề cao tình yêu lứa đôi. II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ÐẶC ÐIỂM NỔI BẬT Quá trình phát triển văn xuôi trong 15 năm này đi theo 2 khuynh hướng cơ bản là Hiện thực và Lãng mạn, chia làm 3 thời kỳ : 1. Thời kỳ 1930-1935: Mở đầu là sáng tác thơ văn gắn liền với cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao nhất là Xô Viết Ngệ Tỉnh. Bộ phận văn học tư sản, tiểu tư sản thời kỳ này là văn học lãng mạn: Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn và thơ mới.
  • 4. những đặc điểm cơ bản của văn xuôi hiện thực VN trong từng giai đoạn kể trên? 3. Trong từng giai đoạn trên văn xuôi lãng mạn VN có đặc điểm gì giống và khác với văn xuôi hiện thực? Xu hướng văn học phê phán có từ trước 1930 đến thời kỳ này phát triển hơn và xác định rõ ràng hơn về phương pháp thể tài. 2. Thời kỳ 1936-1939 2.1:- Văn học hiện thực phê phán phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu xuất sắc: Vấn đề nông dân, nông thôn được đặt ra trong tác phẩm hiện thực phê phán Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan, Vỡ đê của Vũ Trọng Phụng, Tắt đèn của Ngô Tất Tố Vấn đề phong kiến thực dân được nêu lên một cách gay gắt trong các tác phẩm hiện thực phê phán: Số đỏ, Giông tố của Vũ Trọng Phụng, Tắt đèn của Ngô Tất Tố... Tác phẩm hiện thực phê phán không dừng lại ở truyện ngắn, phóng sự mà phát triển mạnh mẽ thể tài tiểu thuyết. Ðây chính là một thành công lớn của văn học hiện thực phê phán thời kì này 2.2:- Văn học lãng mạn tư sản, tiểu tư sản vẫn tiếp tục phát triển song nó phân hóa theo các hướng khác nhau. Bên cạnh chủ đề cũ chống lễ giáo phong kiến và đề cao hạnh phúc cá nhân, Tự lực văn đoàn còn nêu chủ đề mới: chủ trương cải cách bộ mặt nông thôn và cải thiện đời sống cho nông dân Gia đình của Khái Hưng, Con đường sáng của Hoàng Ðạo. Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn đề cập tới hình tượng người chiến sĩ Ðoạn tuyệt, Ðôi bạn của nhà văn Nhất Linh 3. Thời kỳ 1939-1945: 3.1 Văn học hiện thực phê phán có sự phân hóa: Có nhà văn thì chết [Vũ Trọng Phụng]; Có nhà văn không viết tiểu thuyết nữa chuyển sang khảo cứu dịch thuật như Ngô Tất Tố.
  • 5. dắt về truyện kí và chuyển ý vào tác phẩm “Tôi đi học” sẽ tìm hiểu lại ở tiết 2. Có nhà văn mắc phải sai lầm như Nguyễn Công Hoan viết tiểu thuyết Thanh Ðạm. Một thế hệ nhà văn hiện thực mới ra đời:Nam Cao, Nguyễn Tuân, Mạnh Phú Tư, Nguyễn Ðình Lạp, Bùi Hiển, ... Nhà văn hiện thực vẫn tiếp tục miêu tả cuộc sống tăm tối của người nông dân Chí Phèo, lão Hạc của Nam Cao; Sống nhờ của Mạnh Phú Tư. Cuộc sống bế tắc mòn mỏi của người trí thức tiểu tư sản cũng được các nhà hiện thực đề cập một cách sâu sắc Sống mòn, Ðời thừa, Trăng sáng của Nam Cao. Các nhà văn nêu lên mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp thống trị với tầng lớp nhân dân lao động. 3.2 Văn học lãng mạn: - Cái Tôi bế tắc, cực đoan, có sự phân hóa. + Tự lực văn đoàn: Mang một tâm trạng. Nhất Linh, Khái Hưng đưa ra một chủ nghĩa vô luân, đó là tác phẩm Bướm trắng của Nhất Linh và tác phẩm Thanh đức của Khái Hưng. Thạch Lam miêu tả những sinh hoạt nâng lên thành nghệ thuật như nghệ thuật ăn tết, Hà Nội 36 phố phường. + Thế Lữ - thành viên của Tự lực văn đoàn đi vào truyện trinh thám đường rừng, truyện ma quỷ như truyện Cái đầu lâu. + Nguyễn Tuân là cây bút tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn tư sản, tiểu tư sản trong văn xuôi. Cái ngông của Nguyễn Tuân xuất hiện, đó là một thứ ngông lịch lãm tài hoa. Ở Nguyễn Tuân còn xuất hiện chủ nghĩa xê dịch, đó cũng là thứ xê dịch chân thành và những rung cảm rất tinh tế. - Thời kì này ghi nhận sự phát triển của thể loại truyện kí, tiêu biểu là tập truyện “Quê mẹ” [Thanh Tĩnh] và Hồi kí “Những ngày thơ ấu” [Nguyên Hồng]. Mỗi tác phẩm như chứa đựng câu chuyện của chính nhà văn, là sự hồi tưởng lại những sự việc và những cảm xúc đã nảy nở trong lòng tác giả.
  • 6. BẢN: TÔI ĐI HỌC HĐ của GV và HS Kiến thức cần đạt ?Em hãy nêu những nét sơ lược về nhà văn Thanh Tịnh? ?Nêu xuất xứ của truyện ngắn “Tôi đi học”? ?Truyện ngắn “Tôi đi học” có kết cấu như thế nào? ?Trong truyện ngắn “Tôi đi học”, Thanh Tịnh đã kết hợp những phương thức biểu đạt nào để thể hiện những hồi ức của mình? ? Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? I. Khái quát lí thuyết 1. Vài nét về tác giả Thanh Tịnh: - Thanh Tịnh [ 1911 – 1988 ] là bút danh của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, có gần 50 năm cầm bút sáng tác. - Sự nghiệp văn học của ông phong phú, đa dạng. - Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo. Nổi bật nhất có thể kể là các tác phẩm: Quê mẹ [ truyện ngắn, 1941 ], Ngậm ngải tìm trầm [ truyện ngắn, 1943 ], Đi từ giữa mùa sen [ truyện thơ, 1973 ],... 2. Truyện ngắn “Tôi đi học”. a. Những nét chung: - Xuất xứ: “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” [1941], một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh. - Kết cấu: Truyện được kết cấu theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”. Dòng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần lượt từng không gian, thời gian, từng con người, cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ. - Phương thức biểu đạt: Nhà văn đã kết hơp các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm để thể hiện những hồi ức của mình. b. Khái quát nội dung và nghệ thuật : + Nghệ thuật: - So sánh đặc sắc, miêu tả tâm lý sinh động, phong phú. - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu sức gợi. - Biểu cảm nhẹ nhàng, sâu lắng. - Kết hợp hài hoà giữa kể, tả với bộc lộ tâm trạng, cảm xúc. + Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ
  • 7. dung chính của văn bản “Tôi đi học”? - GV đọc, ghi đề lên bảng - HS chép đề và tìm các hình ảnh so sánh và chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các hình ảnh so sánh đó . - HS đọc đề, tìm ý và lập dàn bài theo gợi ý - Câu hỏi gợi mở: ? Xuất phát từ đâu mà nhân vật tôi lại hồi tưởng lại những cảm xúc cũ trong ngày tựu trường đầu tiên của mình? mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học. II. Bài tập vận dụng và nâng cao: Đề 1: Tìm những hình ảnh so sánh đặc sắc trong văn bản “Tôi đi học”. Hãy chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các hình ảnh so sánh đó? *Gợi ý: + Có 3 hình ảnh so sánh đặc sắc: - “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. - “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. - “Họ như con chim con đứng bên bờ tổ... khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ”. + Hiệu quả nghệ thuật: - Ba hình ảnh này xuất hiện trong ba thời điểm khác nhau, vì thế diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của nhân vật “tôi”. - Những hình ảnh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đi học. - Hình ảnh so sánh tươi sáng, nhẹ nhàng đã tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm. - Lưu ý: Ngoài 3 hình ảnh trên HS có thể kể thêm những câu văn khác trong văn bản có sử dụng phép so sánh. Đề 2: Hãy phân tích những biến đổi trong tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên? I. Mở bài - Giới thiệu đôi nét về tác giả Thanh Tịnh: Nhà văn với những sáng tác toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. - Vài nét về văn bản “Tôi đi học”: in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941, kể lại những kỉ niệm và cảm xúc của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên II. Thân bài 1. Cơ sở để nhân vật tôi có những liên tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình
  • 8. của tôi thay đổi như thế nào ở các thời gian và không gian khác nhau? - HS trả lời diễn biến tâm trạng tôi ở 3 thời điểm gắn với 3 không gian khác nhau là: +Trên đường tới trường cùng mẹ. + Khi ở sân trường. + Lúc ở trong lớp học. - Biến chuyển của cảnh vật sang thu: Cuối thu, thời điểm tựu trường, cảnh thiên nhiên với lá rụng nhiều, mây bàng bạc khiến lòng người nhẹ nhàng mà bồi hồi nhớ lại “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức mơn man những kỉ niệm của buổi tựu trường”. - Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường “mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đén trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã”. ⇒ gợi nhớ, cơ sở liên tưởng tương đồng tự nhiên 2. Những hồi tưởng của nhân vật tôi a. Tâm trạng khi cùng mẹ đi trên đường đến trường - Cảnh vật, con đường vốn rất quen nhưng lần này cảm thấy lạ: “con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ”. - Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình, cảm thấy trang trọng, đứng đắn hơn: “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học”… - Bỡ ngỡ, lúng túng: cố ghì chặt quyển vở nhưng 1 quyển vẫn xệch ra và chúi đầu xuống đất; nghĩ rằng chỉ những người thạo mới cầm nổi bút thước…. ⇒ Từ ngữ gợi tả, nghệ thuật so sánh, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, cụ thể: tâm trạng bỡ ngỡ của “tôi” trong bổi tựu trường đầu tiên b. Khi đứng giữa sân trường và nghe gọi tên vào lớp học - Không khí của ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang trọng: “sân trường: dày đặc cả người. Người nào cũng áo quần sạch sẽ, gương mặt vui tươi sáng sủa”. - Cảm thấy nhỏ bé so với trường, lo sợ vẩn vơ: “cũng như tôi, mấy cậu học trò mới đứng nép bên người thân… Họ như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ”. - Hồi hộp, lo sợ chờ nghe gọi tên mình: Nghe tiếng trống giục thì bước chân cứ “dềnh dàng mãi”, “toàn thân các cậu đang run run theo nhịp bước rộn ràng”, “Tôi cảm thấy
  • 9. như ngừng đập”, “tự nhiên giật mình lúng túng”.. - Khi sắp vào lớp học thì lo sợ, bật khóc “Tôi bất giác quay lưng lại dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo”… ⇒ Diễn tả sinh động tâm trạng của nhân vật “tôi” với từng cung bậc, cảm xúc, có nhiều trạng thái cảm xúc đối lập, tâm trạng phức tạp c. Khi ngồi trong lớp học - Khi rời vòng tay mẹ để vào lớp cảm thấy nhớ mẹ: “trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này”. - Cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với nguời bạn ngồi bên: “Một mùi hương lạ xông lên trong lớp”, “trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ lạ và hay hay”, “lạm nhận” bàn ghế chỗ ngồi là của riêng mình, “nhìn người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi lại không cảm thấy xa lạ chút nào” + Làm quen, tìm hiểu phòng học, bàn ghế, … ⇒ thấy quyến luyến. ⇒ Tâm trạng, cảm giác của nv “tôi” khi ngồi trong lớp học, đón nhận giờ học đầu tiên hợp tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. III. Kết bài - Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công của đoạn trích: Miêu tả tinh tế, chân thật diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo và giọng điệu trữ tình, trong sáng. - Đoạn trích ngắn gọn nhưng để lại trong lòng người bao niềm bồi hồi, xúc động khi nhớ về ngày đầu tiên đi học của mình Yêu cầu HS: viết hoàn thành bài văn vào vở. TIẾT 3: CHỦ ĐỀ: TỔNG QUAN VỀ VĂN BẢN
  • 10. GV VÀ HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT - GV: Em hãy nhắc lại khái niệm văn bản là gì? - HS nhắc lại khái niệm VB GV: Thế nào là chủ đề của văn bản? Phân biệt chủ đề với đề tài/ với chuyện trong tác phẩm. HS nêu khái niệm chủ đề GV mở rộng, lưu ý cho HS: – Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. – Theo đó, khái niệm đề tài giúp người đọc xác định: văn bản viết về cái gì? Còn khái niệm chủ đề giải đáp câu hỏi: Vấn đề cơ bản của văn bản là gì? Ví dụ: Chủ đề của bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là: tình yêu gia đình và quê hương dào dạt trong tâm hồn người lính trẻ trên A. KHÁI NIỆM VĂN BẢN 1. Khái niệm văn bản và sự liên kết trong văn bản a. khái niệm văn bản - Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết, có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện môc đích giao tiếp. Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết ninh, hành chính – công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng. b. Liên kết trong văn bản: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. Để văn bản có tính liên kết, ng-êi viết [người nói] phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết kêt nối các câu, các đoạn đó bằng các phương tiện ngôn ngữ [từ ngữ, tổ hợp từ, câu,…] thích hợp. 2. Chủ đề và bố cục của văn bản - Khái niệm chủ đề trong lí thuyết văn bản bao gồm đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. Chủ đề có nội dung bao quát hơn đề tài - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản. Đặc trưng này có liên hệ mật thiết với tính mạch lạc, tính liên kết. - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện trên cả hai bình diện: nội dung và cấu trúc - hình thức - Việc sắp xếp các ý có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu của người đọc - phụ thuộc vào đối tượng phản ánh, loại hình văn bản. Một số cách trình bày: + Theo thứ tự thời gian + Theo lô gíc khách quan của đối tượng
  • 11. ra trận thời kháng chiến chống Mĩ. – Lưu ý: Cần phân biệt chuyện với chủ đề. Ví dụ: Bài “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê. + Chuyện của “Buổi học cuối cùng” là em bé Prăng kể lại buổi dạy học cuối cùng của thầy Ha- men ở vùng An-dát của nước Pháp bị Đức chiếm đóng. + Chủ đề của truyện là: Nỗi đau của nhân dân dưới ách thông trị của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ và yêu nước; biết giữ tiếng nói của dân tộc mình là nắm được chìa khoá để giải phóng, để giành lại tự do. Đại ý với chủ đề – Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết; một đoạn, một phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết; một đoạn, một phần của truyện thì chưa hình thành được chủ đề. – Một tác phẩm có thể chỉ có một chủ đề, nhưng cũng có thể có nhiều chủ đề [đa chủ đề]. Ví dụ: Bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương có các chủ đề sau: + [1] Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc. + [2] Ca ngợi phẩm chất người phụ nữ Việt Nam [nhan sắc, thuỷ chung…]. + Theo lô gíc chủ quan + Theo quy luật tâm lý, cảm xúc B. LUYỆN TẬP Bài 1: phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê” Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện, các tình tiêt đều mang tính liên kết chặt chẽ: + Thành và Thuỷ đau khổ khóc suốt đêm. + Sáng sớm, Thành đau buồn đi ra vườn ngồi một mình thì em gái theo ra. + Hai anh em chia đồ chơi. + Thành dẫn Thuỷ về trường cũ, chào giã biệt cô giáo Tâm và các bạn lớp 4B. + Trước lúc lên xe, Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bê… Thành nhìn theo bóng em gái rồi khóc. Như vậy, những con búp bê ngây thơ, ngộ nghĩnh không biết nỗi buồn phải chia tay. Chính cuộc chia tay của bố mẹ đã dẫn đến cuộc chia tay của con cái, của bạn bè và dẫn đến cuộc chia tay của búp bê.
  • 12. thông với thân phận ngươi phụ nữ trong xã hội cũ. - GV đọc/ ghi đề lên bảng - HS chép đề và chỉ ra sự thống nhất về chủ đề của văn bản trên các phương diện: nhan đề, từ ngữ, các câu văn tập trung cho nội dung vb. Bài 2: Viết đoạn văn ngắn chủ đề vai trò của quê hương. Phân tích tính thống nhất về chủ đề trong đoạn văn em viết. Trong thực tế, Thành và Thuỷ đã không để cho búp bê phải chia tay. Điều đó nói lên nguyện vọng mãi mãi ở bên nhau của các em. Đó là điều khiến cho các bậc cha mẹ phải suy nghĩ. Gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các em nhỏ. Hãy giữ gìn hạnh phúc gia đình, đừng bao giờ để gia đình tan võ, khiến cho người lốn chia tay và kéo theo bao cuộc chia tay đau đớn của các em nhỏ ngây thơ, hiền lành, vô tội. Qua đó, ta rút ra chủ đề của truyện là: + Sự đau khổ của các em nhỏ trước bi kịch gia đình [cha mẹ bỏ nhau]. + Tình thương yêu của anh em, của bạn bè. Bài 2: gợi ý + đoạn văn tham khảo Quê hương- hai tiếng thân thương mà tha thiết, giản dị mà thiêng liêng. Từ khi còn thơ ấu, tôi đã luôn tự hỏi: “quê hương là gì hả mẹ/ Mà cô giáo dạy phải yêu?”. Và đến bây giờ khi đã trưởng thành hơn, tôi nhận ra quê hương đối với tôi hay bất cứ ai trên cõi đời này đều có vai trò vô cùng quan trọng. Đó là chiếc nôi nơi tôi sinh ra, cất tiếng khóc chào đời và tập những bước đi chập chững đầu tiên. Làm sao quên được nơi chôn rau cắt rốn ấy, nơi đã chứa đựng biết bao kỉ niệm buồn vui của tuổi thơ tôi hồn nhiên, vô tư, êm đềm chẳng còn thắm lại. Quê hương là niềm tự hào mà tôi luôn sướng danh thật to để bạn bè mọi miền của tôi được biết về. Với tôi, quê hương là hình ảnh mẹ cha tần tảo vác cuốc ra đồng, là cánh diều biêng biếc chúng tôi kéo trên lưng trâu, là làn khói lam những chiều đông lạnh cả lũ xô nhau sưởi ấm quanh bếp đất tự làm, là tiếng đám bạn gọi nhau í ới đi học đi chơi, và cả những trận đòn roi khi trốn học ra sông bắt cá…. Chính những dòng sữ ngọt ngào thân thương ấy của quê hương đã nuôi dưỡng tâm hồn tôi, chắp cánh cho tôi bay đến muôn nơi. Những câu ca dao, những lời ru à ơi, những câu chuyện cổ…
  • 13. từ những mái nhà quê hương tỏa ra mà tô thắm cuộc đời những đứa trẻ chúng tôi. Chẳng nơi đâu chan chứa tình thương và sẵn lòng chào đón ta trở về như quê hương của ta. Vì thế mỗi chúng ta hãy nỗ lực phấn đấu để xứng đáng với ân tình quê hương và làm giàu đẹp thêm cho quê mình. + gợi ý phân tích tính thống nhất về chủ đề Tùy vào từng đoạn văn của HS để phân tích tính thống nhất: Tập trung vào các từ ngữ tả quê hương, các từ nói về vai trò của quê hương [vd: nơi chôn rau cắt rốn, nơi nuôi dưỡng tâm hồn ta, nơi ai đi xa cũng nhớ nhiều, nơi ta tự hào nhắc về trong lí lịch…] Các câu liên kết thể hiện rõ chủ đề vai trò quê hương như thế nào? 3. Luyện tập, củng cố: - Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống lại nội dung kiến thức của bài. 4. Hoạt động tiếp nối:: - Học bài. Tập phân tích truyện ngắn Tôi đi học. - Hãy phân tích làm sáng tỏ chất thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''? Gợi ý: + Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn này, thể hiện ở những vấn đề sau: - Trước hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện ngắn không có cốt truyện mà chỉ là dòng chảy cảm xúc, là những tâm tư tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi khai trường đầu tiên. Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn, thơ ngây trong sáng làm lòng ta rung lên những cảm xúc. - Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc dào dạt cảm xúc[ mẹ âu yếm dẫn đi..., các cậu học trò..., con đường tới trường.... ]. - Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng và nên thơ trong trẻo. - Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ của ông đốc và khuôn mặt tười cười của thấy giáo. - Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thương con hết mực [ 4 lần Thanh Tịnh nói về bàn tay mẹ]. Hình tượng bàn tay mẹ thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm, tình thương con bao la vô bờ của mẹ.
  • 14. còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng gợi cảm ở âm điệu tha thiết. - Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo được sự đồng cảm, đồng điệu của mọi người [kỉ niệm tuổi thơ cắp sách tới trường, hình ảnh mùa thu yên lặng quê Việt.
  • 15. dạy: Buổi 2 CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 – 1945; TỪ VỰNG; TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Về kiến thức: Ôn tập lại đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình với lời văn tự truyện chân thành giàu sức truyền cảm. - Ôn tập kiến thức về Trường từ vựng; cách sử dụng trường từ vựng - Ôn tập về bố cục văn bản 2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, kĩ năng so sánh, khái quát. Kĩ năng đọc hiểu, vận dụng làm bài tập thực hành. Rèn kĩ năng sử dụng từ vựng và tạo lập văn bản. 3. Về thái độ: Bồi dưỡng tình cảm gia đình, sự cảm thông với những cảnh ngộ bất hạnh. Lên án những thành kiến hủ tục, nhỏ nhen, độc ác đã làm khô héo tình cảm ruột thịt thiêng liêng; ý thức học tập bộ môn 4. Định hướng phát triển năng lực: + NLC: Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. + NLCB: Năng lực đọc – hiểu; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực tự học; năng lực sử dụng ngôn ngữ... II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP TIẾT 1 ÔN TẬP VĂN BẢN TRONG LÒNG MẸ Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt ? Nhắc lại những kiến thức trọng tâm về tác giả? ? Văn bản “Trong lòng mẹ” được trích trong tác phẩm nào Nguyên Hồng? A. Hệ thống lại kiến thức đã học I – Vài nét về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: + Nguyên Hồng [ 1918 - 1982], tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng. - Ngòi bút của ông luôn hướng về những người cùng khổ, đặc biệt là phụ nữ và nhi đồng. Khi viết về họ, ông tỏ rõ niềm yêu thương sâu sắc, mãnh liệt và lòng trân trọng. - Là nhà văn hiện thực xuất sắc, tự học mà thành tài. 2. Tác phẩm: * Xuất xứ: - Những ngày thơ ấu là tập hồi kí về tuổi thơ cay đắng của tác giả [1938], gồm 9 chương. - Tác phẩm viết năm 1938 và đến năm 1940 thì được in trọn vẹn thành sách. Đó là một tập hồi ký gồm 9 chương
  • 16. viết trong hoàn cảnh nào? ?Đây là tập hồi kí như thế nào của Nguyên Hồng? Chương hồi ký này là nỗi đắng cay, uất nghẹn về tình yêu thương vô bờ bến của Bé Hồng đối với người mẹ nhân từ, tần tảo mà cuộc đời đầy bất hạnh. Có hai sự kiện đã trở thành kỷ niệm không thể phai mờ được nhà văn ghi lại trong chương này. Đó là những sự kiện gì ? ghi lại một cách trung thực những năm tháng tuổi thơ cay đắng của tác giả. Đó là một tuổi thơ có quá ít những kỷ niệm êm đềm, ngọt ngào, mà chủ yếu là những kỷ niệm đau buồn, tủi cực của một “đứa bé côi cút, cùng khổ” sinh ra trong một gia đình sa sút, bất hoà, sớm phải sống lêu lổng, bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng và thái độ dửng dưng một cách tàn nhẫn của xã hội. - Đoạn trích Trong lòng mẹ là chương IV của tập hồi ký. * Tóm tắt: + Sự kiện 1: Cuộc trò chuyện giữa bé Hồng và bà cô. + Sự kiện 2: Mẹ bé Hồng trở về – cuộc gặp gỡ đầy nước mắt của niềm vui và hạnh phúc * Thể loại : Hồi kí [ Ghi lại chuyện đã xảy ra trong cuộc đời 1 con người thường là chính tác giả]. * Phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả và biểu cảm. ? Qua tìm hiểu đoạn trích, em hãy cho biết bé Hồng có hoàn cảnh như thế nào? ? Em nhận xét như thế nào về hoàn cảnh đó của bé Hồng? ?Em hãy cho biết tâm trạng bé Hồng như thế nào khi đối thoại với bà cô? II. Phân tích đoạn trích 1. Cảnh ngộ của bé Hồng. - Gia cảnh sa sút, cha nghiện ngập mất sớm. - Mẹ Hồng : Một người phụ nữ trẻ, khao khát yêu đương phải chôn vùi tuổi xuân của mình trong cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi chồng mất 1 năm, mẹ bé Hồng đã có con với người đàn ông khác => Cùng túng quá phải bỏ con đi tha phương cầu thực. - Hồng trở thành đứa trẻ côi cút, sống lang thang, thiếu tình thương ấp ủ, bị ghẻ lạnh hắt hủi của những người họ hàng bên nội. =>Tuổi thơ của Nguyên Hồng có quá ít những kỉ niệm êm đềm ngọt ngào. Chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi cực của một đứa trẻ côi cút, cùng khổ. 2. Tâm trạng của bé Hồng khi đối thoại với bà cô. - Kìm nén khi bà cô hỏi: « Có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không»: Bé Hồng đã kìm nén xúc động, kìm
  • 17. diễn tả tình cảm nào của em với mẹ? ? Tâm trạng của bé Hồng thay đổi ra sao khi gặp mẹ? Nhắc lại các chi tiết, hình ảnh làm rõ điều đó? ?Nhắc lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật? nén nỗi đau, nhẫn nhục chịu đựng[cúi đầu không đáp, lòng thắt lại, khoé mắt cay cay]. - Khi bà cô nhắc dến em bé: nước mắt ròng ròng, chan hoà, đầm đìa ở cằm và ở cổ, hai tiếng em bé « xoắn chặt lấy tâm can em » và bé Hồng đã đau đớn: « cười dài trong tiếng khóc ». Nỗi đau đớn, sự phẫn uất không kìm nén lại được khiến Hồng : cười dài trong tiếng khóc. - Khi nghe kể về tình cảnh của mẹ : ăn vận rách rưới, mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi… : cổ họng nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. => Diễn tả tình yêu thương mẹ, sự nhạy cảm và lòng tự trọng cao độ của chú bé Hồng, sự uất ức, căm giận với hủ tục phong kiến. 3. Tâm trạng của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ. - Khi thoáng thấy bòng người ngồi tren xe giống mẹ: vội vã, đuổi theo, gọi rối rít -> Lòng khắc khoải mong chờ, sự khao khát được gặp mẹ: “khác gì cái ảo ảnh….sa mạc . - Khi ngồi trên xe: oà khóc nức nở -> khóc vì hờn dỗi, vì sung sướng, hạnh phúc, vì mãn nguyện. - Khi trong lòng mẹ: Được ngắm gương mặt mẹ, được cảm nhận hơi thở thơm tho phả ra từ khuôn miẹng xinh xắn nhai trầu của mẹ -> Hồng vô cùng sung sướng hạnh phúc, bé đã cảm nhận được : những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt. =>Những rung động cực điểm của tâm hồn cực kì đa cảm, cảm xúc chân thành của 1 chú bé khao khát tình mẫu tử : phải bé lại……… mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. 4. Nội dung, nghệ thuật *Nội dung : Nỗi cay đắng, tủi cực cùng tình thương yêu cháy bỏng đối với người mẹ bất hạnh của bé Hồng. *Nghệ thuật : Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế, sâu sắc. Chất trữ tình trong văn bản thế hiện:Cuộc gặp gỡ bất ngờ và cảm động giữa cậu bé Hồng và người mẹ ở cuối văn bản. Ngôn ngữ thể hiện rất chân thực và thấm đẫm chất trữ tình, giọng văn tuôn trào cảm xúc. B. Luyện tập
  • 18. văn sau và trả lời theo các yêu cầu bên dưới: “… Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo: - Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà”. [Ngữ văn 8- Tập1] a. Cho biết tên tác giả, tên đoạn trích của đoạn văn trên? b. Xác định các tình thái từ có trong đoạn văn trên. c. Xác định câu ghép và chỉ ra quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép ấy. d. Nêu công dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn trên. 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời theo các yêu cầu bên dưới: "Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho lũ bạn tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên vỉa hè. Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của 1. Bài tập 1 Gợi ý a. Tên đoạn trích : “Trong lòng mẹ” [ trích “Những ngày thơ ấu”] Tác giả: Nguyên Hồng. b. Các tình thái từ: đi, mà. c. - Câu ghép: Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. - Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tiếp nối. d. Công dụng của dấu hai chấm: đánh dấu [báo trước] lời đối thoại. 2.Bài tập 2 Gợi ý a. Đoạn văn trên thuộc đoạn trích “Trong lòng mẹ” [ trích “Những ngày thơ ấu”] -Tác giả: Nguyên Hồng. b. b1. Biện pháp so sánh "Nếu người quay lại ấy là người khác... khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc." b2. Tác dụng: - Đây là đoạn văn ghi lại tâm trạng chú bé Hồng trên đường đi học về thoáng thấy một người trong xe kéo giống mẹ mình nên cậu bé đuổi theo gọi cuống quýt. + Cặp quan hệ từ nếu – thì diễn tả nếu sự thực không phải là mẹ thì đó sẽ là sự nhục nhã, tủi cực của cậu bé khi phải
  • 19. ngã gục giữa sa mạc".[NV 8-HKI] a. Cho biết đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? b. Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn và tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy. 3. Đọc đoạn văn sau và trả lời theo các yêu cầu bên dưới: “Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi” [NV 8- HKI] làm trò cười cho lũ bạn và đặc biệt niềm khát khao cháy bỏng, niềm hi vọng được gặp mẹ bấy lâu thường trực trong tâm hồn sẽ vỡ vụn, tan biến. + Với lối so sánh độc đáo, mới lạ, sinh động cùng lối ẩn dụ tinh tế, đặc sắc, nhà văn ví đứa con nhớ thương, đợi chờ mẹ chẳng khác nào người bộ hành sắp ngã gục giữa sa mạc còn người mẹ kính yêu như dòng nước mát lành, tinh khiết xoa dịu cơn khát cồn cào, tưới mát tâm hồn, cuộc đời con. Phải thiếu thốn đến cùng cực, đứa trẻ tội nghiệp mới có những khát khao mãnh liệt đến thế. Mẹ chính là niềm hi vọng chan chứa, là hạnh phúc thiêng liêng, tình yêu thường trực và trên hết là sự sống của đời con. - Đoạn văn được viết bằng tất cả những rung động tinh tế, cảm động nhất trong sâu thẳm một tâm hồn trẻ thơ với tình yêu tha thiết dành cho mẹ của mình. Sức hấp dẫn đặc biệt của đoạn văn là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, giọng điệu tha thiết, mãnh liệt, tràn đầy cảm xúc. Chi tiết nhỏ nhưng gây xúc động mạnh mẽ, có ý nghĩa lay thức những tình cảm nhân văn cao đẹp. Từ đó nhà văn lên tiếng bênh vực, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho những kiếp người bị chà đạp, sỉ nhục, đặc biệt là phụ nữa và trẻ em trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Đay là cảm hứng hiện thực và nhân đạo ấm nóng của tác phẩm. 3.Bài tập 3 Gợi ý a. Đoạn trích trên thuộc văn bản “Trong lòng mẹ”, trích trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu”] - Tác giả: Nguyên Hồng. b. Những từ thuộc trường từ vựng chỉ hoạt động của “tôi”: khóc, vồ, cắn, nhai, nghiến. c. Biện pháp tu từ: nói quá, so sánh. +So sánh: “Giá những...mới thôi” +Nói quá: vồ, cắn, nhai, nuốt, nghiến...nát vụn -Tác dụng: Thể hiện thái độ kiên quyết, dứt khoát bảo vệ mẹ trước những cổ tục độc ác, tàn nhẫn của xã hội cũ. Qua đó cho
  • 20. trích trong văn bản nào thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai? b.Tìm những từ thuộc trường từ vựng chỉ hoạt động của “tôi”. c.Xác định biện pháp tu từ được sử dụng và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ ấy. d. Xác định cấu tạo và quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép trên. e.Nêu cảm nhận ngắn gọn của em về câu văn sau: “Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì vụn nát mới thôi” thấy, ở bé Hồng ngời sáng lên vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ thánh thiện, sự bao dung và thấu hiểu. d. Cấu tạo và quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong mỗi câu ghép - Cô tôi /chưa dứt câu, cổ họng tôi /đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. CN VN CN VN -> Quan hệ đồng thời. Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi / là một vật như hòn đá CN VN hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi /quyết vồ ngay lấy mà CN VN cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. -> Quan hệ điều kiện. e. Cảm nhận ngắn gọn: - Là một câu văn biểu cảm dài, nhịp văn dồn dập với liên tiếp nhiều động từ mạnh. - Thể hiện một ý nghĩa táo tợn, bất cần đầy phấn nộ đang trào sôi như một cơn dông tố trong lòng cậu bé. - Tâm trạng đau đớn, uất ức căm tức đến tột cùng. Các từ cắn, nhai, nghiến, nằm trong 1 trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức của nhân vật. - Càng căm giận bao nhiêu càng tin yêu, thương mẹ bấy nhiêu. - Đặc biệt tình yêu thương và niềm tin yêu với mẹ đã khiến người con hiếu thảo ấy đã suy nghĩ sâu sắc hơn. Từ cảnh ngộ bi thương của người mẹ, từ những lời nói kích động của người cô, bé Hồng nghĩ tới những cổ tục, căm giận cái xã hội đầy đố kị và độc ác ấy với những người phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le. Bé Hồng đã truyền tới người đọc những nội dung mang ý nghĩa xã hội bằng một câu văn giàu cảm xúc và hình ảnh.
  • 21. thông với nỗi đau đớn xót xa, nỗi căm giận tột cùng của bé Hồng đồng thời rất trân trọng một bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng rất mực yêu thương và tin tưởng mẹ. Bé Hồng vẻ ngoài thì nhẫn nhục nhưng bên trong thì sôi sục một niềm căm giận muốn gồng lên chống trả lại mọi sự xúc phạm. ********************************************* TIẾT 2 ÔN TẬP VỀ TRƯỜNG TỪ VỰNG Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt ? Hãy nhắc lại khái niệm về trường từ vựng? ? Những điểm lưu ý khi sử dụng trường từ vựng là gì? A. Hệ thống lại kiến thức đã học 1. Khái niệm: Là tập hợp của những từ ngữ có ít nhất một nét chung về nghĩa. VD: Hoạt động chia cắt đối tượng : xé, xẻ, mổ, cưa, chặt, vằm, băm. 2. Những điểm cần lưu ý: - Một trường từ vựng có thể bao hàm nhiều từ vựng nhỏ hơn. Hoạt động của chân: bàn chân, ngón chân, nhảy, đứng… Chân Bộ phận của chân: bàn chân, ngón, cổ chân… Cảm giác của chân: tê, đau, mỏi, nhức… Đặc điểm của chân: ngắn, dài, to, thẳng…. - Trường từ vựng nhỏ nằm trong trường từ vựng lớn có thể có sự khác biệt nhau về từ loại. VD: “ mắt” - Bộ phận của mắt: DT
  • 22. của mắt: TT - Hoạt động của mắt: ĐT - Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng: VD: “ chua” - Trường mùi vị: mặn, ngọt, chua, cay… - Trường âm thanh: ngọt, chua, êm… - Chuyển từ trường vựng này => trường từ vựng khác => giá trị nghệ thuật. VD: Nhà ai vừa chín quả đầu Đã nghe xóm trước vườn sau chín vàng. => Chuyển trường từ vựng thính giác => trường từ vựng khứu giác. 2. Tìm các từ thuộc các trường từ vựng sau: hoạt động dùng lửa của người; trạng thái tâm lí của người; trạng thái chưa quyết định dứt khoát của người; tính tình của người; các loài thú đã được thuần dưỡng 2. Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong đoạn thơ sau: "Áo đỏ em đi giữa phố đông, Cây xanh như cũng ánh đeo hồng, Em đi lửa cháy trong bao mắt, Anh đứng thành tro em biết không" B. Luyện tập 1.Bài tập 1 - Hoạt động dùng lửa của người: châm, đốt, nhen, nhóm, bật, quẹt... - Trạng thái tâm lí của người: vui, buồn, hờn, giận -Trạng thái chưa dứt khoát của người: lưỡng lự, do dự, chần chừ,... -Tính tình của người: vui vẻ, hiền, dữ,... - Các loài thú đã được thuần dưỡng: trâu, bò, chó,... 2. Bài tập 2 Tác giả sử dụng 2 trường từ vựng: +Trường từ vựng về màu sắc : đỏ - hồng – ánh +Trường từ vựng chỉ về lửa : lửa - cháy- tro. - Các từ trong hai trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên vẻ đẹp của đoạn thơ. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai [nhiều người khác] ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong người anh, làm anh say đắm, ngất ngây, và lan tỏa cả không gian, làm không gian cũng biến sắc [cây xanh cũng ánh hồng]. - Xây dựng hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc. Nó miêu tả một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng, đắm say…[ ngoài ra bài thơ còn sử dụng một số phép đối. 3. Bài tập 3
  • 23. chủ đề: “Đọc Trong lòng mẹ, ta bắt gặp một bé Hồng rất đáng thương, đáng yêu, trong đau khổ, trái tim thương yêu của em vẫn dành cho người mẹ một cách đằm thắm, trọn vẹn.” Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu làm rõ câu chủ đề trên. Trong đoạn có sử dụng một trường từ vựng. [chỉ rõ] - GV: hướng dẫn hs viết câu chủ đề đầu đoạn hoặc cuối đoạn. [tích hợp với kiến thức xây dựng đoạn văn] -HS có thể chỉ ra các trường từ vựng trong đoạn văn - Câu chủ đề: “Đọc Trong lòng mẹ, ta bắt gặp một bé Hồng rất đáng thương, đáng yêu, trong đau khổ, trái tim thương yêu của em vẫn dành cho người mẹ một cách đằm thắm, trọn vẹn”. - Các câu triển khai câu chủ đề + Cậu bé sống trong một hoàn cảnh vô cùng bất hạnh. Em sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, rồi cha qua đời vì nghiện ngập, mẹ em phải tha hương cầu thực, xa quê, xa gia đình, em phải sống với bà cô giàu có nhưng cay nghiệt. +Tuy sống trong khổ đau, nhưng trái tim cậu bé vẫn vẹn nguyên tình yêu thương dành cho mẹ. Bà cô luôn nói những lời cay nghiệt, không ngừng gieo giắc vào tâm hồn ngây thơ của cậu những hoài nghi, khinh miệt mẹ. Nhưng em không hề để tâm và luôn nhớ về mẹ với những kí ức đẹp đẽ nhất. + Tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh mẽ, dứt khoát, muốn hết lòng bảo vệ mẹ. Cậu ước những cổ tục giống như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ cậu sẽ nhai, sẽ nghiến cho vụn nát mới thôi. Chính tình yêu thương mãnh liệt trỗi dậy trong lòng khiến cậu muốn vùng lên để bảo vệ người mẹ tội nghiệp, đáng thương trước sự hà khắc của xã hội phong kiến. + Tình yêu thương ấy còn bộc lộ qua cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con. Sau bao ngày xa cách, cậu sà vào lòng mẹ cho thỏa nỗi nhớ mong, niềm khát khao yêu thương, em muốn được mẹ ôm ấp, chở che trong niềm hạnh phúc tột cùng. + Đoạn trích đã thể hiện được những cung bậc cảm xúc của cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy những tổn thương nhưng tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt, thể hiện tình mầu thử thiêng liêng và cao đẹp vô cùng. *Trường từ vựng +Trạng thái tâm lí: đau khổ, hạnh phúc, nhớ mong, yêu thương,... TIẾT 3 B. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VĂN BẢN - BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt A. Hệ thống lại kiến thức đã học
  • 24. hệ thống kiến thức về bố cục của văn bản ? Nhắc lại những kiến thức trọng tâm về bố cục của văn bản? - Phần này GV chỉ yêu cầu Hs nhắc lại mà không cần ghi ?Lấy ví dụ về bố cục của văn bản: miêu tả, tự sự, nghị luận? ? Nêu cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài? 1. Ghi nhớ - Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài + Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản. + Phần thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. + Phần kết bài tổng kết chủ đề của văn bản. - Nội dung phần thân bài thường được trình bày theo một thứ tự tuỳ thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc. VD: a. Văn miêu tả - Mở bài: giới thiệu chung về ấn tượng cảm xúc đối với cảnh vật - Thân bài: tả từng phiên cảnh cụ thể, tả khái quát toàn cảnh - Kết bài: nêu cảm xúc, ý nghĩ b. Văn tự sự - Mở bài: giới thiệu câu chuyện - Thân bài: kể diễn biến câu chuyện - Kết bài: kết cục câu chuyện, hoặc nói lên suy nghĩ, cảm nghĩ c. Văn nghị luận - Mở bài: nêu vấn đề - Thân bài: giải quyết vấn đề. Có thể lần lượt dùng lí lẽ hoặc dẫn chứng để giải thích, hay chứng minh, hay bình luận từng luận điểm, từng khía cạnh của vấn đề - Kết bài: khẳng định vấn đề. Liên hệ cảm nghĩ 2. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài Thân bài là phần chính trung tâm, phần trọng tâm của bài văn, của văn bản. Mỗi loại văn bản ở phần thân bài có cách bố trí, sắp xếp nội dung khác nhau.
  • 25. thêm *MB +MB trực tiếp + MB gián tiếp *KB +Đoạn kết khép +Đoạn kết mở a. Thân bài văn miêu tả: có thể sắp xếp bố trí từ cảnh này đến cảnh khác, từ bộ phận này đến bộ phận khác theo thời gian và không gian, có cảnh chính và cảnh phụ. b. Thân bài văn tự sự, có thể sắp xếp, bố trí các tình tiết, các sự việc, các nhân vật nối tiếp hoặc xen kẽ nhau xuất hiện theo diễn biến tự nhiên của câu chuyện. VD: Truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” có 5 tình tiết sau hình thành cốt truyện và diễn biến câu chuyện: - Mụ vợ ông lão đánh cá bảo chồng ra biển xin con cá vàng một cái máng lợn - Mụ vợ sai chồng ra biển xin con cá vàng cho mụ một cái nhà mới - Mụ vợ bắt chồng đi gặp con cá vàng xin cho mụ làm nhất phẩm phu nhân - Mụ vợ bắt chồng đòi cá vàng để mụ được làm nữ hoàng - Mụ vợ ông lão đánh cá đòi được làm Long Vương ngự trên mặt biển c. Thân bài văn nghị luận: chất liệu làm nên bài văn nghị luận là lí lẽ, dẫn chứng và cách lập luận. Thân bài của một bài văn nghị luận là hệ thống các luận điểm, luận cứ. Qua các luận điểm, luận cứ, người viết dùng lí lẽ, dẫn chứng để giải thích, chứng minh, bình luận để làm nổi bật luận đề [vấn đề đã nêu ra] VD: Trong bài “thế nào là học tốt”, ông Trường Chinh đã nêu lên 4 căn cứ, 4 luận điểm sau: - Học tốt trước hết là học sinh phải đi học cho đều, chăm chú nghe giảng… - Hai là học phải gắn với hành, với lao động…. - Ba là học sinh phải chăm lo học tập và rèn luyện về các mặt trí dục, đức dục, mĩ dục, thể dục để phát triển toàn diện con người mới xã hội chủ nghĩa - Bốn là, học sinh phải kính trọng thầy, cùng gánh trách nhiệm với thầy trong việc xây dựng nhà trường xhcn…. 1. Có một bạn được phân công báo cáo kinh nghiệm học tập tại hội B. Luyện tập 1. Bài tập 1 Gợi ý: Bố cục trên chưa rành mạch vì:
  • 26. của trường. Bạn ấy dự định theo bố cục sau: a.Mở bài: chào mừng các đại biểu, các thầy cô và các bạn dự hội nghị. b.Thân bài: -Nêu rõ bản thân đã học như thế nào ở lớp. -Nêu thành tích hoạt động Đội và thành tích văn nghệ của bản thân. -Nêu rõ bản thân học ở nhà thế nào. -Nêu rõ bản thân học trong cuộc sống. c.Kết bài: Chúc sức khoẻ mọi người, chúc các bạn học tốt. Bố cục trên đã rành mạch và hợp lí chưa? Vì sao? Theo em có thể bổ sung thêm điều gì? 2.Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Tự sự Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh Dù người phàm tục hay kẻ tu hành Đều phải sống từ những điều rất nhỏ Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó - Mở bài: Chưa nêu ra chủ đề mà văn bản đề cập. - Thân bài: Trình bày chưa dày đủ, rõ ràng. - Kết luận chưa tổng kết chủ đề. =>Bố cục trên chưa rành mạch hợp lí vì bố cục chưa có sự thống nhất về chủ đề, ý thứ 2 không nói về học tập [ lạc chủ đề]. +Phần mở bài chưa giới thiệu phần mình định báo cáo. + Bổ sung ý 2: Nêu thành tích, kinh nghiệm học tập. 2. Bài tập 2 Gợi ý a. Chủ đề của bài thơ: Con đường đến với thành công, hạnh phúc nằm ở chính sự tu dưỡng và nỗ lực của bản thân mỗi người. b.Bố cục của bài thơ - 4 dòng đầu: Cuộc sống được vun đắp từ những điều nhỏ bé - 6 dòng tiếp: Lời trách móc thái độ đổ lỗi cho hoàn cảnh trước những thất bại của con người. - 4 dòng cuối: Lời nhắn nhủ: mỗi người hãy tự làm nên hạnh phúc cho mình.
  • 27. tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non vươn lên tìm ánh sáng Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta Ai trong cuộc đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy. Đâu chỉ dành cho một riêng ai. [Nguyễn Quang Hưng] a. Xác định chủ đề cho bài thơ trên b. Nêu bố cục và chỉ ra nội dung chính của từng phần. 3. Hãy lập dàn ý cho đề bài sau: “Phân tích lòng thương mẹ của chú bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ”. -GV hướng dẫn học sinh lập dàn ý 3. Bài tập 3 Gợi ý a. Mở bài + Nguyên Hồng là nhà văn hiện thực xuất sắc với giọng văn trữ tình, đằm thắm yêu thương. + “Những ngày thơ ấu” là cuốn hồi kí cảm động về chính cuộc đời thơ ấu tác giả. + Tiêu biểu là đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã thể hiện trọn vẹn tình yêu thương mẹ thiêng liêng, cảm động của bé Hồng. b. Thân bài *. Giới thiệu về hoàn cảnh của bé Hồng: - Chú bé Hồng - nhân vật chính của truyện lớn lên trong một gia đình sa sút. Người cha sống u uất, trầm lặng, rồi chết trong nghèo túng, nghiện ngập. Người mẹ có trái tim khao
  • 28. đành chôn vùi tuổi thanh xuân trong cuộc hôn nhân không có hạnh phúc. Sau khi chồng chết, người phụ nữ đáng thương ấy vì quá cùng quẫn phải bỏ con đi tha hương cầu thực và bị người đời gán cho cái tội "chưa đoạn tang chồng mà đã chửa đẻ với người khác". Bé Hồng phải sống trong gia đình người cô giàu có mà cay nghiệt. Chịu những nỗi đau giằng xé về tinh thần. * Phân tích: Ý 1. Tuy đau khổ, sống xa mẹ nhưng bé Hồng vẫn dành cho mẹ những tình cảm yêu thương trọn vẹn. * Trong cuộc đối thoại với bà cô: - Tình cảm mãnh liệt của đứa con đã giúp bé Hồng vượt qua những lời lẽ xúc xiểm, những dụng ý xấu xa mà người cô cố tình gieo rắc vào lòng cậu bé. Với trái tim nhạy cảm, sự thông minh tinh ý, Hồng đã nhận ra phía sau lời nói thản nhiên, điệu cười rất kịch của cô là những rắp tâm tanh bẩn muốn bé khinh miệt và ruồng rẫy mẹ mình. - Em chỉ biết khóc, nước mắt chan hoà. Giọt nước mắt vì uất ức, tủi cực và thương mẹ sâu sắc vì nghĩ mẹ không đáng bị sỉ nhục như thế. - Không chỉ thế, bé Hồng còn nhận thức sâu sắc nguyên nhân nỗi đau khổ của đời mẹ. Em căm tức những thành kiến tàn ác đã khiến mẹ phải xa lìa con thơ. - Lòng thương mẹ mãnh liệt tới mức: “Giá những cổ tục...mới thôi”. Hàng loạt các động từ mạnh được nhà văn sử dụng theo chiều hướng tăng tiến: vồ, cắn, nhai, nghiến...đã thể hiện thái độ kiên quyết bảo vệ mẹ trước những cổ tục độc ác của xã hội cũ. - Như vậy, dù hơn một năm trời, mẹ không gửi cho một lá thư, không một lời hỏi thăm, không cho đồng quà, lại bị bủa vây bởi những lời cay độc của bà cô nhưng bé vẫn không nghĩ xấu về mẹ. Trái lại, em cảm thông và thương mẹ đến tột cùng. =>Ở bé Hồng, ta thấy ngời sáng lên vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ thánh thiện, sự bao dung và lòng hiếu thảo.
  • 29. thương, nỗi nhớ mong, khao khát được gặp mẹ và niềm hạnh phúc vô biên khi được sống trong tình yêu thương của mẹ: - Bé Hồng luôn khao khát được sống trong tình thương của mẹ. Chỉ thoáng thấy bóng người giống mẹ mình, bé đã chạy theo gọi rối rít: “Mợ ơi!”. Tiếng gọi tha thiết của bé Hồng khuấy động cả không gian, gửi trọn tình yêu thương và nỗi khát khao tình mẹ luôn thường trực, cồn cào trong trái tim non nớt. Điều này đã được cụ thể hoá trong hình ảnh so sánh: mẹ như dòng nước trong mát còn con như người bộ hành sắp gục ngã giữa sa mạc. - Khi được ngồi lên xe cùng mẹ, bé Hồng oà khóc và cứ thế nức nở. Nếu khi khóc với bà cô là tiếng khóc tủi hờn, uất ức thì khi gặp mẹ đó lại là tiếng khóc của niềm hạnh phúc. Trong đôi mắt của tình yêu thương Hồng thấy mẹ đẹp như một thiên thần: gương mặt tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn, hơi thở thơm tho...Em như huy động mọi giác quan để tận hưởng và đón nhận tình mẹ. - Trong lòng mẹ, mọi đau khổ đều tan biến, bé Hồng mê man trong hạnh phúc “mẹ êm dịu vô cùng”, “Tôi không nhớ mẹ đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ những gì” => Cả một thế giới như đang bừng nở, hồi sinh, ăm ắp tình mẫu tử thiêng liêng và cảm động. *. Khái quát về nội dung và nghệ thuật - Đoạn trích là bài ca đẹp về tình mẫu tử thiêng liêng mà cao quý, mang giá trị nhân đạo sâu sắc. - Những trang văn miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, cảm động đã ghi lại “những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại”. - Giọng văn chứa chan cảm xúc, thể hiện rõ phong cách Nguyên Hồng: “Những gì tôi viết ra là những gì thương yêu nhất của tôi, những ước mong nhức nhối của tôi” 3. Kết bài + Đoạn trích làm ngời sáng tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. + Giá trị của đoạn trích “Trong lòng mẹ” nói riêng và tác phẩm “những ngày thơ ấu” nói chung sẽ trường tồn mãi cùng
  • 30. nó chứa đựng tình cảm nhân văn sâu sắc, thấm thía triết lí về tình cảm gia đình, thấm được chất thơ giữa cuộc đời cay cực. III.Củng cố - dặn dò 1. * ĐỀ LUYỆN:[Về nhà] Đề bài: Em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Đoạn trích Trong lòng mẹ đã ghi lại những rung động cực điểm của một tâm hồn trẻ dại”. * Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu đoạn trích và nhận định. b. Thân bài: * Đau đớn xót xa đến tột cùng: Lúc đầu khi nghe bà cô nhắc đến mẹ, Hồng chỉ cố nuốt niềm thương, nỗi đau trong lòng. Nhưng khi bà cô cố ý muốn lăng nhục mẹ một cách tàn nhẫn trắng trợn, Hồng đã không kìm nén được nỗi đau đớn, sự uất ức: “Cổ họng nghẹn ứ lại, khóc không ra tiếng”. Từ chỗ chôn chặt kìm nén, nỗi đau đớn, uất ức trong lòng Hồng càng bùng lên dữ dội. * Căm ghét đến cao độ những cổ tục: Cuộc đời nghiệt ngã, bất công đã tước đoạt của mẹ tất cả tuổi xuân, niềm vui, hạnh phúc... Càng yêu thương mẹ bao nhiêu thì nỗi căm thù xã hội càng sâu sắc quyết liệt bấy nhiêu: “Giá những cổ tục kia là một vật như ......... mới thôi.” * Niềm khao khát được gặp mẹ lên tới cực điểm: Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống trong đau khổ, thiếu thốn cả vật chất lẫn tinh thần. Có những đêm Noen em đi lang thang trên phố trong sự cô đơn và đau khổ vì nhớ thương mẹ. Có những ngày chờ mẹ bên bến tàu, để rồi trở về trong nỗi buồn bực... Vì thế, nỗi khao khát được gặp mẹ trong lòng em lên tới cực điểm ... *. Niềm vui sướng, hạnh phúc lên tới cực điểm khi được ở trong lòng mẹ: Niềm sung sướng lên tới cức điểm khi bên tai Hồng câu nói của bà cô đã chìm đi, chỉ còn cảm giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con khi sống trong lòng mẹ. c. Kết bài: - Khẳng định lại nhận định. 2. Viết đoạn văn với câu chủ đề sau: Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường[có sử dụng trường từ vựng môi trường, gạch chân trường từ vựng đó] Gợi ý Học tập có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Hạnh phúc là trạng thái, là cảm giác sung sướng nhất của con người vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường, được học tập, được sống trong tình yêu thương, dìu dắt của thầy cô giáo, tình cảm của bạn bè: Nghĩa là đến trường các em
  • 31. trau dồi kiến thức mà còn được nhận tình yêu thương, chăm sóc của thầy, cô và sự chan hòa bè bạn . Câu nói đã đề cao vai trò, công lao to lớn vĩ đại của việc học với cuộc đời mỗi người. Trong cuộc đời của mỗi người, học tập có vai trò rất quan trọng, nó mang đến tri thức, hiểu biết; trau dồi đạo đức, nhân cách cho mỗi người. Mỗi trẻ thơ khi đến trường đều được gặp và học một hoặc nhiều thầy cô giáo. Các thầy cô đã truyền dạy cho học trò kiến thức, kĩ năng, dạy đọc, dạy viết, dạy làm văn, làm toán...Dạy cho học trò biết cách học để khám phá kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại. Nhà trường và thầy cô không chỉ truyền dạy kiến thức mà còn dạy cách làm người, dạy biết điều hay, lẽ phải, dìu dắt nâng đỡ học trò lớn lên hoàn thiện về nhân cách. Từ đó, HS biết yêu thương con người, yêu quê hương đất nước, biết sống nhân ái, đoàn kết, …Nhà trường và thầy cô còn là những người thắp sáng niềm tin và ước mơ cho học trò để các em biết sống có hoài bão, có lý tưởng...Những điều mà người thầy truyền dạy cho chúng ta sẽ theo ta trong suốt hành trình của cuộc đời. Nơi đây cũng mang đến cho các em tình cảm bạn bè trong sáng, sự đồng cảm và sẻ chia…Như vậy để có hạnh phúc tuổi thơ, mỗi HS cần xác định động cơ học tập và thực hiện tốt quyền công dân của mình. -Trường từ vựng trường học: Thầy cô, học trò, học sinh, bạn bè, học tập, tri thức, học tập.... 3. Bố cục văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ từng phần? 4. Các ý trong phần thân bài của văn bản thường được sắp xếp theo trình tự nào? Do những yếu tố nào quy định? - Học thuộc nội dung bài học - Lập dàn ý cho đề bài: Đi một ngày đàng học một sàng khôn - Chuẩn bị ôn tập bài: Xây đựng đoạn văn trong văn bản
  • 32. dạy: Buổi 3 Chủ đề 1: TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Học sinh củng cố khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn. - Học sinh ôn lại kiểu bài tự sự đã học ở lớp 6, có kết hợp với kiểu bài biểu cảm đã học ở lớp 7, về cách dùng từ, đặt câu, về liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn đã cho. - Hình thành chủ đề, viết các từ ngữ và câu chủ đề, viết các câu liền mạch theo chủ đề và quan hệ nhất định. - Trình bày một đoạn văn theo kiểu quy nạp, diễn dịch, song hành, tổng hợp. - Viết được các đoạn văn mạch lạc đủ sức làm sáng tỏ một nội dung nhất định - Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn hoàn chỉnh theo các yêu cầu về cấu trúc và ngữ nghĩa. 3. Thái độ: - Tự giác học tập. 4. Năng lực: - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực tự quản lí bản thân, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp Tiếng Việt, năng lực cảm thụ văn học. II. Tiến trình lên lớp: Tiết 1: Xây dựng đoạn văn trong văn bản Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Ôn tập xây dựng đoạn văn trong văn bản [ 15 phút]. ? Nhắc lại đoạn văn là gì? - HS trả lời. - GV chốt chốt kiến thức. I. Lí thuyết 1. Khái niệm đoạn văn. - Là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. * Hình thức:
  • 33. vào đâu để nhận ra đoạn văn? - HS trả lời. - GV chốt chốt kiến thức. ? Nhắc lại thế nào là từ ngữ chủ đề? Dấu hiệu nhận biết từ ngữ chủ đề? - HS trả lời. - GV chốt chốt kiến thức. ? Thế nào là câu chủ đề? Làm thế nào để nhận biết câu chủ đề? - HS trả lời. - GV chốt chốt kiến thức. ? Nhắc lại các cách trình bày nội dung trong đoạn văn? - HS trả lời. - GV chốt chốt kiến thức. Hoạt động 2: Ôn tập xây dựng đoạn văn trong văn bản [ 30 phút]. - Hình thức tổ chức luyện tập: cá nhân - Gv chiếu câu hỏi: + Mở đầu: Lùi đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu. + Kết thúc: Bằng dấu chấm xuống dòng. * Cấu tạo: Bao gồm nhiều câu văn * Ý nghĩa: Diễn đạt một ý tương đối hoàn chỉnh, trọn vẹn. 2. Từ ngữ và câu trong đoạn văn. a. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn. - Từ ngữ chủ đề: Là các từ ngữ được dùng làm các đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. - Dấu hiệu nhận biết: + Lặp lại nhiều lần trong đoạn văn. + Có tác dụng duy trì đối tượng được nói đến. + Xét về mặt từ loại, hình thức: Thường là những đại từ, chỉ từ. - Câu chủ đề: Là câu mang ý khái quát, lời lẽ trong sáng, ngắn gọn, thường có đủ 2 thành phần chính và đứng đầu đoạn văn hoặc cuối đoạn. - Dấu hiệu nhận biết: + Nội dung: Nêu khái quát được cả nội dung đoạn văn. + Hình thức: Câu chủ đề thường ngắn gọn có đủ C- V. + Vị trí xuất hiện: Thường ở đầu đoạn hoặc cuối đoạn. b. Cách trình bày nội dung đoạn văn + Song hành. + Diễn dịch. + Quy nạp. II. Luyện tập
  • 34. đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Trong xã hội Truyện Kiều, đồng tiền đã trở thành một sức mạnh tác quái rất ghê. Quan lại vì tiền mà bất chấp công lý.Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông. Tú bà, Mã Giám Sinh vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán người.Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm.Khuyển , Ưng vì tiền mà làm những điều ác.” [Sưu tầm] a, Đoạn văn trên có câu chủ đề không? Nếu có thì nó ở vị trí nào? - Yêu cầu HS làm việc cá nhân. - Gọi HS chữa bài. - GV nhận xét, chuẩn xác. b, Nội dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào? - Yêu cầu HS làm việc cá nhân. - Gọi HS chữa bài. - GV nhận xét, chuẩn xác. c, Chủ đề của đoạn văn trên là gì ? Qua đó em có hiểu biết gì về số phận của người dân trong xã hội phong kiến. - Yêu cầu HS làm việc cá nhân. - Gọi HS chữa bài. - GV nhận xét, chuẩn xác. Câu 2: Viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch có câu chủ đề : Nhân dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Gợi ý : Câu 1: a. - Có câu chủ đề. - Đoạn văn trên có câu chủ đề nằm ở vị trí đầu đoạn văn. b. Nội dung của đoạn văn được trình bày theo thứ tự đi từ khái quát đến cụ thể -> Trình bày đoạn văn theo phép diễn dịch [ đề 2] c. Chủ đề của đoạn văn trên là Sức mạnh của đồng tiền có thể làm thay đổi nhân cách của con người… -Những người dân trong xã hội xưa bị vùi dập, chà đạp, trở thành nô lệ cho đồng tiền…XHPK đầy bất công Câu 2.
  • 35. được câu chủ đề; có thể có nhiều suy nghĩ khác nhau, miễn hợp lí, đúng đắn. Các câu triển khai làm sáng tỏ việc “Nhân dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn ». Về cơ bản nêu bật được nội dung sau : + Mọi người dân Việt Nam đều có tinh thần yêu nước. Từ già đến trẻ….. + Tất cả đều sẵn sàng hi sinh mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng. - Yêu cầu HS làm việc cá nhân. - Gọi HS đọc đoạn văn. - GV nhận xét, chuẩn xác. Nhân dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Từ già đến trẻ, tất cả đều sẵn sàng hy sinh vì đất nước Việt Nam. Những cô gái trẻ độ tuôi đôi mươi, cũng chấp nhận từ bỏ lứa tuổi đẹp nhất của đời người để ra trận. Những người mẹ tần tảo đã đau khổ biết mấy khi để những người con mà họ hết lòng yêu thương ra trận. Những người phụ nữ, bất chấp tất cả, cũng cùng các thanh niên trang bị cho cuộc chiến tranh sắp đến... Tất cả những công dân Việt Nam, họ biết họ đang đối mặt với sự sống và cái chết... nhưng họ gạt bỏ tất cả nỗi sợ hãi bị tật nguyền, bị mất đi đôi chân hoặc cánh tay, tệ hơn nữa, họ sẽ chết chìm trong biển lửa tàn khốc của chiến tranh. Nhưng lý do gì đã không ngừng thôi thúc họ không được từ bỏ, rằng dù có bị tật nguyền cũng phải dũng cảm chiến đấu vì tương lai sau này? Đó là vì tinh thần yêu nước của nhân dân ta quá sâu đậm. Dường như trong dòng máu của mỗi công dân Việt Nam đều đã có sẵn tinh thần bất khuất ầy. Nó sẽ không bao giờ chịu khuất phục bởi chiến tranh, luôn sống mãi trong tim mỗi con người, mỗi công dân Việt Nam. Tiết 2,3: Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 1. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Tiết 2: Hoạt động 1: Lí thuyết [ 10 phút]. ? Nhắc lại các bước làm bài văn tự sự? - HS trả lời. - GV chốt chốt kiến thức. ? Nhắc lại bố cục bài văn tự sự? - HS trả lời. - GV chốt chốt kiến thức. I. Lí thuyết 1. Các bước làm bài văn tự sự Bước 1: Tìm hiểu đề Bước 2: Tìm ý Bước 3: Lập dàn ý Bước 4: Viết bài Bước 5: Đọc lại bài 2. Bố cục bài văn tự sự Gồm 3 phần + Mở bài: Giới thiệu sự việc và nhân vật. + Thân bài: Nêu diễn biến sự việc
  • 36. Luyện tập [35 phút] - Hình thức tổ chức luyện tập: cá nhân, nhóm GV gọi HS đọc đề bài tham khảo trong SGK. Đề 1: Kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học - Yêu cầu HS làm việc nhóm.10 phút. - GV chia lớp làm 6 nhóm: Tìm hiểu yêu cầu của đề. GV gợi ý: Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý ? Bài văn kể về sự việc chính nào? Xác định ngôi kể, thời gian, không gian diễn ra sự việc, hoàn cảnh diễn ra sự việc? Bước 2 : Lập dàn ý. ➔ Hs lập dàn ý theo bố cục 3 phần: + Kết bài: Kết thúc sự việc. II. Luyện tập Đề 1: I. Mở bài : Giới thiệu về sự việc : Ngày đầu tiên đi học[ thời gian, không gian] II. Thân bài : Kể và bộc lộ cảm xúc, tâm trạng của mình theo thời gian và không gian đối với ngày đầu tiên đi học. - Tối hôm trước đi học. - Sáng sớm hôm đi học. - Trên đường tới trường. - Khi vào đến sân trường. - Khi vào lớp học để học tiết học đầu tiên. III. Kết bài : Cảm nghĩ về ngày đầu tiên đi học.
  • 37. bài. - Viết từng đoạn, từ mở bài cho đến kết bài. Mở bài : GV hướng dẫn học sinh mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp. Cách 1 : Mở bài trực tiếp đi thẳng vấn đề. Cách 2: Có thể dẫn dắt bằng một đôi câu thơ hay bài hát "Ngày đầu tiên đi học, mẹ dắt tay đến trường, ..." Tiết 3 : Hs các nhóm viết bài hoàn chỉnh [ 40 phút] - Hết thời gian - GV gọi HS các nhóm trình bày kết quả. - Hs các nhóm khác nhận xét. - GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức. * Bài viết tham khảo: Con người ta không thể cứ mải nhìn về phía trước, hướng tới tương lai mà không biết nhớ về quá khứ và nhìn vào hiện tại. Đối với tôi điều quan trọng nhất là phải biết trân trọng quá khứ, những kỉ niệm cũ luôn được tôi ghi nhớ và gìn giữ. Một trong những kỉ niệm mà tôi nghĩ rằng mình sẽ nhớ về nó suốt đời đó chính là ngày đầu tiên đi học. Tôi vẫn nhớ như in ngày khai giảng năm đó vào một hôm trời nắng to, chiếc áo trắng tôi mặc dường như trắng sáng hơn và chiếc khăn quàng đỏ thắm hơn. Tôi chuẩn bị tươm tất xong xuôi đội cả mũ ca-nô trên đầu chỉ còn chờ mẹ đưa đến trường dự buổi khai giảng đầu tiên. Trên đường tới trường tôi không còn líu lo nói chuyện với mẹ như mọi ngày mà lại im lặng, một phần vì tôi mải tò mò suy nghĩ về những thứ sắp diễn ra trong buổi khai giảng, phần cũng vì tôi sợ, tôi lo lắng, bồn chồn khó tả. Đến cổng trường học tôi nhìn thấy một cảnh tượng thật khó tin, các bạn níu chân, níu tay mẹ rồi khóc oà không muốn vào trường, tôi chột dạ không biết tại sao lại như vậy, có gì đáng sợ bên trong trường học hay sao. Khi đó mẹ đã trấn tĩnh và bảo tôi rằng, “các bạn ấy sợ phải xa mẹ, sợ bị thầy cô mắng nhưng con yên tâm, thầy cô sẽ rất dịu dàng, quan tâm và chăm sóc cho con, con hãy học tập thật tốt rồi tan học mẹ lại đến đón”. Tôi tin mẹ và bước vào trường, cô giáo hỏi tên tôi rồi dẫn tôi đến tận ghế ngồi, các bạn nói chuyện với tôi rất vui khiến tôi quên bẵng đi cảm giác lo lắng ban đầu, tôi nhanh chóng làm quen và kết bạn với các bạn cùng lớp mình, khi đó tôi đã nghĩ đến những ngày tháng đi học thật vui vẻ.
  • 38. học sinh dựa vào dàn ý viết thành bài văn hoàn chỉnh. [40 phút] - HS viết bài. - GV gọi HS đọc bài của mình. - HS nhóm khác nhận xét. - GV nhận xét, cho điểm. Sau ngày đi học đầu tiên tôi nhận ra mình đã lớn hơn chút ít, đã hiểu chuyện và tự lập hơn, quãng đường đi học còn dài tôi sẽ phải cố gắng thật nhiều để không phụ lòng bố mẹ. III. Củng cố - dặn dò. - Hoàn thiện bài viết. - Đọc thêm sách báo, các tài liệu tham khảo. - Học bài cũ.
  • 39. ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 Hình ảnh người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám [1930 - 1945] I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức về tác giả, xuất xứ của tác phẩm, nội dung và nghệ thuật các văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, "Lão Hạc" của Nam Cao. 2. Kỹ năng: Vận dụng phân tích nhân vật qua đối thoại, cử chỉ và hành động, tình huống truyện. Rèn kỹ năng thực hành theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. 3. Thái độ, phẩm chất: Giáo dục tình cảm yêu quý, trân trọng, cảm thông với người nông dân. Biết yêu những tác phẩm văn học giai đoạn hiện thực phê phán. 4. Năng lực: Năng lực đọc – hiểu, tự học, cảm thụ văn học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, năng lực tư duy sáng tạo, tạo lập văn bản, thuyết trình. II. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: sách vở, phiếu bài của HS. 3. Bài mới: Tiết 1: Hệ thống kiến thức văn bản Tức nước vỡ bờ của nhà văn Ngô Tất Tố Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - Hs đã chuẩn bị bài trước, theo hình thức cá nhân. - Trao đổi bài trong bàn, nhận xét, bổ sung. - Báo cáo kết quả: Tác giả Ngô Tất Tố Văn bản Tức nước vỡ bờ - Tiểu sử: - Xuất xứ: I. Hệ thống kiến thức văn bản: Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố. 1. Tác giả Ngô Tất Tố: - Ngô Tất Tố sinh năm 1893 mất năm 1954, quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh [nay là thôn Lộc Hà, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội - Thuở nhỏ, ông nổi tiếng thông minh, đỗ đầu kì thi khảo hạch vùng Kinh Bắc, được ái mộ gọi là “Đầu xứ Tố”. Khi nền Hán học suy tàn, ông tự học chữ Quốc ngữ, và học tiếng Pháp. Ông trở thành một nhà văn, một nhà báo, nhà dịch thuật và khảo cứu nổi tiếng. - Ngô Tất Tố là một “tay ngôn luận xuất sắc trong đám nhà nho” [Vũ Trọng Phụng]. - Tác phẩm chính: tiểu thuyết “Tắt đèn”; “Lều chõng”; Phóng sự “Việc làng” - Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn
  • 40. Thể loại: - Phương thức biểu đạt chính: - Nhan đề: - Bố cục: - Nội dung chính: HS thực hiện phiếu bài tập học - Nghệ thuật năm 1996. 2. Văn bản Tức nước vỡ bờ: - Xuất xứ: + Văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ Tiểu thuyết “Tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố. Tác phẩm được đăng trên báo nă m 1937, in thành sách lần đầu tiên 1939 + Là tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của Ngô Tất Tố, đồng thời là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của trào lưu văn học trước cách mạng. - Thể loại: Tiểu thuyết - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự - Nhan đề: + “Tức nước vỡ bờ” [con giun xéo lắm cũng quằn, già néo đứt dây] là một thành ngữ dân gian. “Tức” chỉ trạng thái bên trong bị dồn nén đầy chặt quá đến mức muốn bung ra. Câu thành ngữ có ý nghĩa chỉ sự chèn ép, áp bức quá sẽ khiến người ta phải vùng lên chống đối phản kháng lại. Câu thành ngữ nêu lên một quy luật của tự nhiên mà lại có ý nghĩa xã hội sâu sắc, thâm thuý vô cùng. + Nhan đề ấy cũng thật phù hợp với nội dung ý nghĩa của đoạn trích. Sự áp bức trắng trợn, dã man của bọn tay sai cho chế độ thực dân phong kiến ấy đã buộc người phụ nữ nông dân đầy nhẫn nhịn như chị Dậu phải “vỡ bờ” đứng dậy đấu tranh. + Nhan đề đoạn trích còn toát lên chân lí: Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác. - Bố cục: + Phần 1: Từ đầu... “ngon miệng hay không ? ” => Cảnh buổi sáng ở nhà chị Dậu. + Phần 2: Đoạn còn lại => Cuộc đối mặt với bọn cai lệ - người nhà Lý trưởng và chị Dậu vùng lên cự lại - Nội dung chính: * Tình thế của gia đình chị Dậu: - Tình thế thê thảm, đáng thương, nguy cấp: + Món nợ sưu nhà nước chưa cách gì trả được. + Anh Dậu đang ốm vẫn có thể bị đánh trói bất cứ lúc nào. + Chị Dậu nghèo xác xơ, 3 con nheo nhóc chưa biết làm cách gì để thoát khỏi cảnh này
  • 41. dồn lên vai chị Dậu - người đàn bà hiền hậu đảm đang. Chị không biết làm gì lúc này ngoài sự hy vọng, đợi chờ. - Tình thế tức nước đầu tiên. Qua đây, ta thấy rõ chị Dậu thương yêu lo lắng cho chồng - Tình thương yêu này sẽ quyết định phần lớn thái độ và hành vi của chị ở đoạn tiếp theo. * Hình ảnh bọn tay sai [cai lệ và người nhà lý trưởng]: - Cai lệ và người nhà lí trưởng xuất hiện bất ngờ, đột ngột trong tình cảnh bối rối của gia đình chị Dậu. Anh Dậu vừa tỉnh lại run rẩy cất bát cháo kề vào miệng định ăn, như cố níu kéo chút hơi tàn của cuộc sống thì cai lệ, người nhà lí trưởng sầm sập tiến vào với roi song, tay thước dây thừng. Chúng hệt như những con quỷ dữ từ âm phủ hiện về. - Vừa vào tới nhà, hắn đã quát mắng, chửi bới, đe doạ chị Dậu. Lời lẽ, cách xưng hô của cai lệ thật thô tục: “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à...”. Hắn doạ “dỡ nhà”, doạ “trói cổ” anh Dậu điệu ra đình. - Hành động của hắn còn tàn bạo hơn. Hắn “giật phắt cái thừng trong tay người nhà lí trưởng, sầm sập đến chỗ anh Dậu”. Trắng trợn, tàn bạo hơn nữa, tên ác quỷ ấy đã đánh chị Dậu: hắn bịch vào ngực chị Dậu mấy bịch, rồi “tát vào mặt chị một cái đánh bốp”. Hắn hung hăng chẳng khác nào một con thú dữ, hắn không còn lắng nghe, thấu hiểu được lời nói tha thiết của chị Dậu, người phụ nữ đáng thương ấy nữa. - Thảm hại thay cho kết cục của kẻ cậy thế, cậy quyền, mượn uy danh lũ thống trị ức hiếp người dân song thực chất chỉ là một lũ yếu hèn xấu xa: tên cai lệ bị chị Dậu “đẩy ngã chỏng quèo trên mặt đất” còn tên người nhà lí trưởng bị chi “ấn dúi ra ngoài cửa” => Cai lệ và người nhà lí trưởng chính là những tên tay sai mạt hạng, là bọn đầu trâu mặt ngựa, là công cụ bỉ ổi của xã hội tàn bạo lúc bấy giờ. * Chị Dậu là một người vợ, người mẹ giàu tình yêu thương: - Trong cơn nguy kịch, chị Dậu đã lay gọi và tìm mọi cách cứu chữa cho chồng. - Nhờ người hàng xóm tốt bụng cho vay gạo về nấu cháo, cháo chín, chị múc ra bát, lấy quạt quạt cho chóng nguội để chồng ăn lấy vài húp vì chồng chị “đã nhịn suông từ sáng hôm qua đến giờ còn gì...”
  • 42. tiếng tù và đã nổi lên, chị Dậu cất tiếng khẩn khoản, thiết tha mời chồng: “Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột”. Lời người đàn bà nhà quê mời chồng ăn cháo lúc hoạn nạn chứa đựng biết bao tình thương yêu, an ủi, vỗ về. - Hành động của chị “ròn rén bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm” rồi “đón lấy cái Tửu và ngồi xuống đó như có ý chờ xem chồng chị ăn có ngon miệng hay không” đã biểu lộ sự săn sóc và yêu thương củ a người vợ đối với nguời chồng đang đau ốm, tính mạng đang bị bọn cường hào đe doạ. - Hành động đứng ra đối phó với bọn nha lệ, tay sai để bảo vệ người chồng ốm yếu là biểu hiện đẹp đẽ nhất của tình yêu chồng trong chị. Từ nhẫn nhịn van xin để bọn chúng không hành hạ người chồng ốm yếu đến đấu lí cứng cỏi rồi đấu lực kiên quyết, hành động đó của chị đều nhất quán ở một mục đích, không để cho bọn chúng hành hạ thêm nữa người chồng yêu quí của chị. * Chi Dậu là người phụ nữ nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ: - Lúc cai lệ và người nhà lí trưởng sầm sập tiến vào, chị Dậu vẫn dịu dàng, bình tĩnh, nhẫn nhịn van xin: “Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu. Hai ông làm phúc nói với ông lí”. Người nông dân khốn khổ ấy đã cố kìm nén, cố chịu đựng mọi nỗi đau kể cả bị sỉ nhục, bị chửi bới. - Nhưng “cây muốn lặng mà gió chẳng đừng”, chị Dậu càng nín nhịn thì cai lệ càng lấn tới. Hắn hết “bịch vào ngực chị Dậu mấy bịch”, lại sấn tới để trói anh Dậu, nên buộc chị phải liều mạng cự lại: “Chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ”. Chị đã thay đổi cách xưng hô, đã cứng cỏi đấu lí với cai lệ. - Cai lệ chẳng những không nghe còn “tát vào mặt chị một cái đánh bốp rồi cứ nhảy vào cạnh anh Dậu”. Lúc này ngọn lửa căm hận đã khiến chị Dậu đứng thẳng, nghiến hai hàm răng và thách thức kẻ thù: “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!”. Tư thế của chị Dậu đã có một bước nhảy vọt. Một lần nữa chị thay đổi cách xưng hô “bà” - “mày”. Chị Dậu đã đứng trên đầu bọn tay sai, vô lại hạ uy thế của bọn chúng. - Chị Dậu đã vùng lên nhanh nhẹn, táo tợn, ngang tàng chỉ trong chốc lát đã quật ngã cả 2 tên đầu trâu mặt ngựa. Tên cai lệ bị chị
  • 43. ấn dúi ra cửa” rồi bị chị đẩy “ngã chỏng quèo trên mặt đất. Còn tên người nhà lí truởng bị chị “túm tóc, lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm!” - Trước sự can ngăn của chồng, chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận: “Thà ngồi tù. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được”. Nhà văn đã nêu ra một qui luật tất yêu “Có áp bức, có đấu tranh” * Chi Dậu là người phụ nữ nông dân có số phận vất vả, khốn khó, nghèo khổ: Nạn nhân của cái nghèo đói. Nạn nhân của mùa sưu thuế, của những áp bức bóc lột... HS thực hiện bài tập Tùy theo đối tượng hs, Gv chọn bài để chữa trên lớp. GV gợi ý, giao nhiệm vụ về nhà làm. HS thực hiện phiếu bài tập II. Luyện tập 1. Khái quát đặc điểm nhân vật chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ bằng sơ đồ tư duy. Dựa vào kiến thức đã khái quát ở phần I, hs nêu đặc điểm nhân vật chị Dậu dựa trên một vài phương diện sau: - Hoàn cảnh: - Tình thế: - Vẻ đẹp: - Số phận: 2. Viết đoạn tổng – phân – hợp 12 câu làm rõ nhận định: Chị Dậu tiêu biểu cho vẻ đẹp của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức phản kháng tiềm tàng, mạnh mẽ. Trong đoạn có sử dụng một câu bị động [gạch chân và chú thích rõ]. * Yêu cầu về hình thức: đủ dung lượng, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không có lỗi sai chính tả và ngữ pháp * Yêu cầu tiếng Việt: có câu bị động [phải gạch chân và chú thích được] * Yêu cầu về nội dung: cần đảm bảo các ý cơ bản sau - Người phụ nữ giàu tình yêu thương: quan tâm, chăm lo cho chồng + Hết lòng chăm sóc cho anh Dậu khi anh đau ốm + Ra sức van xin, liều mạng với cai lệ để bảo vệ chồng - Người phụ nữ có sức phản kháng tiềm tàng, mạnh mẽ + Đấu lí: -> Lúc đầu: van xin tha thiết, thái độ nhẫn nhịn, xưng hô “cháu – ông” → người dưới cầu xin người bề trên.
  • 44. cai lệ đánh chị và xông vào trói anh Dậu: chị đấu lí, cảnh báo đanh thép, xưng hô “tôi – ông” tư thế ngang hàng -> Lời nói đầy thách thức, xưng hô “bà – mày” với tư thế của kẻ bề trên + Đấu lực: đánh lại cai lệ và người nhà lí trưởng * Khai thác nghệ thuật: * Đánh giá chung: 3. Có ý kiến cho rằng: Từ hình thức đấu lý chuyển sang đấu lực giữa Chị Dậu và 2 tên tay sai, trong “Tức nước vỡ bờ” – Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một quá trình phát triển rất lô gíc, vừa mang giá trị nhân văn lớn lại có sức tố cáo cao. Em có đồng ý với ý kiến ấy không? Qua văn bản “Tức nước vỡ bờ” trình bày ý kiến của em. * Giải thích: + Đấu lý: Hình thức sử dụng ngôn ngữ - lời nói. + Đấu lực: Hình thức hành động. => Quá trình phát triển hoàn toàn lôgíc phù hợp với quá trình phát triển tâm lý của con người [ 0,5]. * Hoàn cảnh đời sống của nhân dân VN trước Cách mạng: * Tình thế của gia đình Chị Dậu: Nghèo nhất trong những bậc cùng đinh ở làng Đông Xá. - Không đủ tiền nạp sưu -> bán cả con -> vẫn thiếu -> Anh Dậu bị bắt. * Cuộc đối thoại giữa chị Dậu – Cai lệ – Bọn người nhà lý Trưởng. + Đấu lí: + Đấu lực: -> Đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành động chị Dậu. => Quy luật: “Tức nước vỡ bờ”- “có áp bức có đấu tranh” * Ý nghĩa: - Giá trị hiện thực: - Giá trị nhân đạo: * Mở rộng nâng cao vấn đề. - Liên hệ số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến . - Số phận của người nông dân trong các tác phẩm cùng giai đoạn. - Hành động của chị Dậu là bước mở đường cho sự tiếp bước của người phụ nữ VN nói riêng, nông dân VN nói chung khi có ánh sáng cách mạng dẫn đường [ Mị – Vợ chồng A Phủ] .

Chủ Đề