Hai quốc gia cổ đại phương Tây đã học là
So sánh các quốc gia cổ đại phương đông và phương tây
Show Câu hỏi: So sánh các quốc gia cổ đại phương đông và phương tây Lời giải:
=> Điểm tiến bộ: so với thời kì trước thì đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa của con người được cải thiện, tiến bộ hơn. Những hiểu biết khoa học đã có từ hàng nghìn năm trước từ thời cổ đại phương Đông, đến thời kì các nước cổ đại phương Tây những hiểu biết đó đã trở thành khoa học, Toán học đã vượt lê trên việc ghi chép và giải các bài riêng biệt, những thành tựu văn hóa của các quốc gia phương Đông và phương Tây vẫn còn tồn tại, được áp dụng trong thực tế cuộc sống hiện nay (Toán học, lịch, kiến trúc…)
1.Thời gian ra đời- Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời sớm TNK IV-III TCN , còn nhiều tàn dư của xã hội nguyên thủy.trình độ sản xuất thấp kém công cụ lao động thô sơ ( đá, đồng...). Địa điểm là bên lưu vực các dòng sông lớn như Hoàng Hà, Trường Giang ( Trung Quốc), sông Nin ( Ai Cập)... điều kiện tự nhiên thuận lợi đất đai màu mở thuận lợi phát triển nông nghiệp. - Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời muộn thế kỉ I TCN, hình thành trên cơ sở trình độ sản xuất cao ( công cụ bằng Sắt). Địa điểm là vùng ven biển địa Trung Hải, điều kiện đất đai khô cằn và cứng khó canh tác, có nhiều bờ biển khúc khuỷu thuận lợi xây dựng hải càg phát triển thương nghiệp. 2. Quá trình hình thành nhà nước thể chế chính trị- Quá trình hình thành nhà nước là quá trình liên kết thị tộc,liên minh bộ lạc xuất phát từ nhu cầu trị thủy, vẫn bảo lưu dai dẳng những tàn dư của xã hội nguyên thủy. 3. Về thể chế chính trị- Các quốc gia cổ đại phương Đông là quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, mọi quyền lực tập trung trong tay người đứng đầu nhà nước là vua ,là người có sở hữu tối cao,có quyền lập pháp ,hành pháp, tư pháp , chỉ huy quân đội tối cao. - Các quốc gia cổ đại phương Tây là nền dân chủ chủ nô ( Aten), Cộng hòa quý tộc (Rô ma thời cộng hòa), đế chế. 4. Cơ cấu xã hội- Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm:+ Quý tộc ( quý tộc quan lại và quý tộc tăng lữ)+ Nông dân công xã chiếm trên 90% là lực lượng sản xuất chính trong xã hội.+ Nô tỳ ( nô lệ) phục vụ trong cung vua và các quan lại giàu có, không có vai trò trong việc thịnh suy của nhà nước.=> quan hệ bóc lột dưới dạng tô thuế cống nạp.- Các quốc gia cổ đại phương Tây gồm :+ Chủ nô ( chủ xưởng, chủ thuyền,thuyền buôn giàu có, quan lại, tăng lữ..)+ Nô Lệ chiếm số đông trong xã hội là lực lượng lao động chính của xã hội. quyết định tới sự thịnh suy của nhà nước nhưng thân phận họ lệ thuộc vào chủ nô, tất cả những gì nô lệ làm ra đều của chủ nô, chủ có toàn quyền kể cả giết nô lệ. => Chế đô chiếm hữu nô lệ thuần phục và điển hình , là quan hệ cưỡng bức siêu kinh tế giữa chủ nô và nô lệ. 5. Về kinh tế- Các quốc gia cổ đại phương Đông nền tảng kinh tế chính là nông nghiệp + thủ công nghiệp + chăn nuôi, tự nhiên tự cung tự cấp. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, mưa thuận gió hòa, lưu vực các dòng sông lớn giàu phù sa, màu mỡ, khí hậu ấm nóng. - Các quốc gia cổ đại phương Tây thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển là nền tảng của kinh tế : + Có Địa Trung Hải là nơi giao thông, giao thương thuận lợi. + Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên. + Đất canh tác không màu mỡ. + Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát đạt. => văn hóa cổ đại phương tây phát triển hơn văn hóa cổ đại phương đông
Giải bài tập Lịch sử 6 LỊCH SỬ LỚP 6 LỚP 6 I. SỰ HÌNH THÀNH CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
Trả lời câu hỏi Nhìn vào bản đồ thế giới ta thấy ở miền Nam Âu có hai bán đảo, nhỏ vượn dài ra Địa Trung Hải. Đó là các bán đảo Ban-Căng và I-a-li-a. Nơi đây vào đầu thiên niên kỉ I TCN đã hình thành hai quốc gia Hy Lạp và Rô-ma.
Trả lời câu hỏi – Thời gian: các quốc gia cổ đại phương Tây xuất hiện muộn hơn. – Địa điểm: ra đời trên các bán đảo Ban – căng và I-a-li-a – Điều kiện tự nhiên: . + Thuận lợi: Hy Lạp và Rô-ma có biển bao bọc, bờ biển khúc khuỷu tạo ra nhiều vịnh, nhiều hải cảng tự nhiên, an toàn, thuận lợi cho sự đi lại của tàu thuyền. Vùng biển có nhiều đảo lớn, nhỏ nằm rải rác, tạo thành một hành lang, cầu nối giữa lục địa với các đảo và vùng Tiểu Á tạo điều kiện cho ngành thương nghiệp phát triển. “ + Khó khăn: Địa hình ở hai bán đảo Ban-căng và I-a-li-a là đồi núi vừa hiểm trở, đi lại khó khăn, vừa ít đất trồng trọt, chủ yếu là đất đồi và cứng, vì thế chỉ thuận lợi cho việc trồng cây lưu niên như: nho, cam, chanh, ô liu… Lúa mì ở Hy Lạp và Rô-ma phần lớn đều nhập từ bên ngoài.
Trả lời câu hỏi – Nền tảng kinh tế chính của các quốc gia phương Tây là thủ công nghiệp (Luyện kim, làm đồ mỹ nghệ, đồ gốm, rượu nho, dầu ô liu) và thương nghiệp xuất khẩu các mặt hàng thủ công, rượu nho, dầu ô liu, nhập lúa mì và súc vật). – Ngoài ra còn trồng trọt cây lưu niên như nho, ô liu, cam, chanh…
Trả lời câu hỏi Công nghiệp và thương nghiệp là nền tảng kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương Tây vì: – Nơi đây đất đai khô cằn, nhỏ hẹp, không thuận lợi cho việc trồng lúa mì, chỉ thích hợp với trồng cây lâu niên như nho, ô liu…” – Do bờ biển khúc khuỷu, tạo nhiều vịnh, hải cảng, thuận lợi cho việc đi lại, neo đậu của tàu thuyền, tạo điều kiện cho nền kinh tế thương nghiệp, nhất là ngoại thương rất phát triển.
Trả lời câu hỏi Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp đã dẫn tới sự hình thành một số chủ xưởng, chủ lò, chủ các thuyền buôn rất giàu và có thế lực về chính trị. Họ là chủ nô, sống rất sung sướng. Chủ nô mua nhiều nô lệ về làm việc trong xưởng, nô lệ cũng là tài sản của chủ.
Trả lời câu hỏi – Nô lệ là tài sản riêng của chủ nô, không có quyền con người. – Nô lệ phải làm việc cực nhọc, bị đối xử tàn tệ. – Nô lệ được xem như những “công cụ biết nói”. – Nô lệ là lực lượng chính làm ra của cải vật chất cho xã hội.
Trả lời câu hỏi – Giống nhau: họ đều bị bóc lột thậm tệ. Họ là tầng lớp thấp hèn nhất trong xã hội. – Khác nhau: + Ở các nước cổ đại phương Đông, người nô lệ hầu hạ, phục dịch vua và quý tộc, không trực tiếp làm ra của cải, thân phận của họ không khác gì con vật. + Ở các nước cổ đại phương Tây, người nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. Họ làm việc cực nhọc trong các trang trại, trong các xưởng thủ công, khuân vác hàng hóa. Họ được sử dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội và cả văn hóa. Họ chỉ được xem là “những công cụ biết nói” và là tài sản riêng của chủ nô. Nô lệ không có quyền có gia đình và tài sản riêng. Chủ nô có toàn quyền kể cả giết nô lệ.
Trả lời câu hỏi Trong xã hội cổ đại Hy Lạp, Rô-ma, nô lệ là lực lượng sản xuất chính. Mọi của cải đều nhờ sức lao động của nô lệ mà có. Nô lệ phải làm việc cực nhọc, nhưng mọi của cải làm ra đều thuộc về chủ nô. Bản thân nô lệ cũng là tài sản của chủ nô và chủ nô có thể giết chết nô lệ nếu muốn. Vì thế, nô lệ được xem là “những công cụ biết nói”.
Trả lời câu hỏi Nô lệ không ngừng chống lại chủ nô bằng nhiều hình thức khác nhau như bỏ trốn, phá hoại sản xuất hay khởi nghĩa vũ trang. Điển hình là cuộc khởi nghĩa của Xpac-ta-cut ở Rô-ma vào các năm 73 – 71 TCN.
Trả lời câu hỏi Ở Hy Lạp và Rô-ma cổ đại, xã hội có hai giai cấp chính, đó là chủ nô và nô lệ.
Trả lời câu hỏi Đó là một xã hội có 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ tàn tệ.
Trả lời câu hỏi – Chế độ chính trị của các quốc gia cổ đại phương Tây là chế độ chiếm hữu nô lệ. – Khác với các quốc gia cổ đại phương Đông là chế độ quân chủ chuyên chế. Đứng đầu là vua có quyền cao nhất và chế độ quân chủ cha truyền con nối. Còn các quốc gia cổ đại phương Tây, người dân tự do có quyền cùng quí tộc bầu ra những người cai quản đất nước theo thời hạn qui định.
Trả lời câu hỏi – Ở Hy Lạp, nền dân chủ được duy trì suốt các thế kỉ tồn tại. – Ở Rô-ma thì thay đổi dần và từ cuối thế kỉ I TCN thế kỉ V. Thể chế quân chủ, đứng đầu là hoàng đế.
Trả lời câu hỏi
|