Hãy so sánh cảm giác và tri giác năm 2024

Đối với những người nghiên cứu tâm lý học đều đã từng nghe đến tri giác và cảm giác. Tuy nhiên, hiểu hai khái niệm cũng như rút ra so sánh cảm giác và tri giác với nhiều người còn khá mơ hồ. Vậy nên, trong bài viết dưới đây sẽ cùng đi vào lý giải vấn đề đó.

Tổng quan về cảm giác

Cảm giác chính là trạng thái tình cảm được tạo ra từ chính cảm xúc. Tuy nhiên, tất cả xảy ra có ý thức hơn vì bất cứ ai cũng có thể chọn duy trì tâm trạng đó trong thời gian dài. Nó khác biệt hoàn toàn với cảm xúc khi chỉ duy trì trong thời gian ngắn mà thôi.

Như vậy, một cảm giác sẽ đi từ một thứ trong bản năng hơn là từ cảm xúc để tạo ra cảm giác. Chắc chắn cần có một lý do được tạo ra bởi một ý nghĩ rồi làm cho người đó nuôi dưỡng biến nó thành cái lâu dài. Cảm giác sẽ xảy ra khi con người bắt đầu hòa nhập cảm xúc. Khi nghĩ về điều gì đó rồi khiến nó ngấm vào tâm trạng của mình. Thường cảm giác sẽ thúc đẩy từ sự pha trộn cảm xúc rồi kéo dài hơn nhiều.

Đặc điểm có ở cảm giác

  • Cảm giác là quá trình tâm lý: Thông thường quá trình tâm lý sẽ là những hoạt động diễn ra ở thời gian ngắn. Trình từ của nó có mở đầu, diễn biến và kết thúc rất rõ ràng. Chính điều đó đã kích thích để gây ra cảm giác chính sự vật và hiện tượng của hiện thực khách quan và trạng thái tâm lý bản thân.
  • Phản ánh thuộc tính riêng lẻ: cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng rẽ của sự vật hiện tượng. Đương nhiên sẽ không phản ánh trọn vẹn thuộc tính của hiện tượng, sự vật. Con người sẽ chỉ phản ánh ở một hay một số thuộc tính nhất định. Đó sẽ là căn bản, bởi cảm giác cho người ta biết từng cảm giác cụ thể. Có một kích thích tác động cũng sẽ cho cảm giác tương ứng.
  • Phản ánh hiện thực khách quan trực tiếp: Khi đó sự vật, hiện tượng sẽ trực tiếp tác động đến các giác quan nên tạo được cảm giác.
  • Phản ánh trực tiếp tác động vào giác quan cơ thể: Khi đó mọi thứ sẽ truyền đến não để phân biệt với phản ánh gián tiếp. Nghĩa là sự vật, hiện tượng tác động không qua các giác quan trực tiếp nhưng vẫn cho cảm giác.

Tổng quan về tri giác

Chúng ta có thể hiểu, tri giác chính là quá trình tất cả quá trình tổng hợp nhận thức, giải thích, chọn lựa và tổ chức thông tin. Mọi dữ liệu đều được tổng kết thông qua các giác quan.

Có nhiều nghiên cứu từ khoa học chỉ ra rằng tri giác như nền tảng và cơ sở của khoa học. Hơn thế, tri giác còn xuất hiện từ biến đổi không tùy thuộc và không có sự đồng nhất thành một thể.

Ngoài ra, tri giác còn tạo ra những tác động một cách trực tiếp đến tính năng phân tích, kết luận.

Nó ảnh hưởng đến những quyết định vốn có ở bản thân. Thế nhưng quyết định từ tri giác có thể đúng hoặc sai. Chưa có một phạm trù cố định hoặc quy định tổng thể liên quan. Mọi thứ hoàn toàn dựa vào cảm xúc ở thời điểm nhất định mà thôi.

Phân loại tri giác

Trong quá trình đưa tri giác ra để phân loại thì cơ quan phân tích giữ nhiệm vụ quan trọng từ đầu đến cuối quá trình. Lúc ấy sẽ tồn tại những loại tri giác sau: tri giác nghe, tri giác nhìn, tri giác thông qua cách chạm vào đồ vật… Chính vì thế mà tri giác phân loại thành đối tượng sẽ phản ánh vấn đề. Chúng bao gồm những loại sau đây:

Tri giác liên quan đến không gian

Thông thường kiểu tri giác này sẽ liên quan đến hình dáng, phương hướng, độ lớn của sự vật. Tất cả chúng đều tồn tại ở trong chiều không gian. Tri giác ở không gian này sẽ làm nhiệm vụ quan trọng khi xảy ra ra tác động qua lại với môi trường xung quanh. Đó cũng là điều kiện nhằm tối ưu những định hướng môi trường.

Tri giác ảnh hưởng bởi thời gian

Con người sẽ cảm nhận và xác định được nhịp điệu, tốc độ cũng như sự lâu dài.

Nhờ có tri giác này mà con người nhận biết được độ ngắn – dài

Kể cả tính liên tục cũng nhờ tri giác này mà những biến đổi của thế giới xung quanh được phản ánh một cách rõ nét hơn.

Ngoài ra, khi có sự tồn tại của tri giác thời gian sẽ dẫn đến những ảo giác. Từ đó sẽ đem đến những sai lầm ở góc độ nhìn nhận mức độ ngắn dài của thời gian. Ví dụ bản thân mình cảm thấy có những phấn kích. Dường như cảm nhận được thời gian đang trôi đi một cách nhanh chóng. Thế nhưng khi rảnh rỗi hoặc đang cần chờ đợi ai đó sẽ có cảm giác thời gian trôi đi rất chậm.

Tri giác vận động

Thực tế thì tri giác này sẽ phản ánh một cách chính xác nhất những biến đổi về sự vật đang diễn ra trong không gian.

Tri giác xã hội

Ở một quá trình nhìn nhận thì tri giác này chính là thứ giúp con người có thêm được nhận thức. Nó sẽ xuất hiện ở sau mỗi lần giao tiếp trực tiếp.

So sánh cảm giác và tri giác

Cả tri giác và cảm giác đều phản ánh quá trình nhận thức. Xuất phát từ thực tế khách quan và tác động trực tiếp đến giác quan con người. Muốn hiểu rõ sự khác biệt của chúng thì cùng đi vào so sánh cảm giác và tri giác một cách khách quan.

Điểm giống nhau

  • Tri giác và cảm giác đều để chỉ hiện tượng tâm lý có ở con người.
  • Cả hai đều phát sinh theo trình tự diễn biến tâm lý của con người.
  • Tất cả các hiện tượng đều phản ánh một cách trực tiếp.
  • Hai loại cảm xúc có sự xuất phát và chịu giám sát, đánh giá từ thực tiễn ban đầu.

Điểm khác nhau

  • Khi so sánh cảm giác và tri giác sẽ thấy chúng thể hiện mức độ cao – thấp khác nhau hoàn toàn.
  • Cảm giác nói đến thuộc tính riêng rẽ ở bên ngoài. Mọi thứ sẽ rõ ràng nhất khi có sự tác động trực tiếp đến con người.
  • Tri giác lại phản ánh cấu trúc đầy đủ ở sự vật, hiện tượng mang tính ảnh hưởng trực tiếp.
  • Cảm giác có thể liên kết mọi giác quan lại với nhau. Nhưng tri giác lại phối hợp giác quan theo một hệ thống nhất định.
  • Cảm giác chính là tiền đề xuất hiện tri giác.
  • Tri giác sẽ quy định và cho phép những chiều hướng cảm giác có mức độ, thành phần. Trong đó bao gồm cả tính chất cảm giác thành phần.

Một số câu hỏi liên quan

Tại sao động từ tri giác lại được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp và văn viết?

Động từ tri giác được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp và văn viết vì chúng giúp chúng ta diễn tả cách chúng ta tri giác thế giới xung quanh một cách chính xác và sinh động hơn.

Trong giao tiếp, động từ tri giác giúp chúng ta chia sẻ những trải nghiệm và cảm nhận của mình với người khác. Ví dụ, khi chúng ta nói "Tôi nhìn thấy một con mèo", chúng ta đang chia sẻ với người nghe thông tin rằng chúng ta đã nhìn thấy một con mèo và chúng ta có thể mô tả con mèo đó như thế nào.

Trong văn viết, động từ tri giác giúp chúng ta tạo ra những hình ảnh và cảm xúc cụ thể trong tâm trí của người đọc. Ví dụ, khi một nhà văn viết "Tôi nghe thấy tiếng gió thổi qua những tán cây", người đọc có thể hình dung ra âm thanh của gió thổi qua những tán cây.

Làm thế nào để sử dụng động từ tri giác một cách chính xác và hiệu quả?

Để sử dụng động từ tri giác một cách chính xác và hiệu quả, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:

  • Chọn động từ tri giác phù hợp với giác quan mà chúng ta đang muốn mô tả. Ví dụ, nếu chúng ta đang muốn mô tả một mùi hương, chúng ta sẽ sử dụng động từ tri giác thuộc giác quan khứu giác, chẳng hạn như "ngửi thấy".
  • Sử dụng động từ tri giác với cấu trúc câu phù hợp. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng động từ tri giác với cấu trúc cơ bản "động từ tri giác + danh từ/cụm danh từ".
  • Sử dụng động từ tri giác với trạng từ để nhấn mạnh hoặc bổ sung thông tin. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng trạng từ "rất" để nhấn mạnh mức độ rõ ràng của sự tri giác.

Có những cách nào để cải thiện khả năng sử dụng động từ tri giác?

Để cải thiện khả năng sử dụng động từ tri giác, chúng ta có thể thực hiện một số cách sau:

  • Tăng cường vốn từ vựng về động từ tri giác. Chúng ta có thể làm điều này bằng cách đọc nhiều sách, báo, tạp chí,...
  • Luyện tập sử dụng động từ tri giác trong giao tiếp và văn viết. Chúng ta có thể luyện tập bằng cách viết nhật ký, viết truyện,...
  • Chú ý đến cách sử dụng động từ tri giác của người khác. Chúng ta có thể làm điều này bằng cách lắng nghe người khác nói chuyện, đọc sách, báo, tạp chí,...

Dưới đây là một số ví dụ về cách sử dụng động từ tri giác một cách chính xác và hiệu quả:

  • Thị giác:
    • Tôi nhìn thấy một con mèo đang chạy qua đường.
    • Tôi nhìn thấy những ngôi sao trong đêm.
    • Tôi nhìn thấy một bức tranh rất đẹp.
  • Thính giác:
    • Tôi nghe thấy tiếng chim hót.
    • Tôi nghe thấy tiếng xe chạy.
    • Tôi nghe thấy tiếng nhạc du dương.
  • Khứu giác:
    • Tôi ngửi thấy mùi hoa hồng.
    • Tôi ngửi thấy mùi thức ăn thơm phức.
    • Tôi ngửi thấy mùi hôi thối.
  • Vị giác:
    • Tôi nếm thấy vị ngọt của trái cây.
    • Tôi nếm thấy vị chua của chanh.
    • Tôi nếm thấy vị mặn của nước biển.
  • Xúc giác:
    • Tôi chạm vào làn da mềm mại của em bé.
    • Tôi nắm lấy bàn tay lạnh của bạn.
    • Tôi cảm nhận được sự ấm áp của mặt trời.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về động từ tri giác và cách sử dụng chúng một cách chính xác và hiệu quả.

Tri giác khác cảm giác ở điểm gì?

Cảm giác và tri giác là đều là sự phản ánh trực tiếp, cụ thể các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khách quan. Cảm giác thì phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ còn tri giác thì phản ánh tổng thể các thuộc tính đó.

Tư duy có gì khác so với cảm giác và tri giác?

Tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác, tri giác. Nếu cảm giác, tri giác chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngoài, những mối quan hệ ngoài của sự vật và hiện tượng, thì tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những quan hệ có tính qui luật của sự vật và hiện tượng.

Đâu là đặc điểm giống nhau của cảm giác và tri giác?

Chúng chỉ phản ánh bề ngoài, không bản chất của sự vật, hiện tượng. Sự giống nhau giữa cảm giác và tri giác: Cảm giác và tri giác đều là một quá trình tâm lý, nghĩa là nó có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách rõ ràng, cụ thể. Chúng đều phản ánh những thuộc tính trực quan, bề ngoài của sự vật.

So sánh cảm giác với tri giác tại sao nói cảm giác và tri giác là hai mức độ của nhận thức cảm tính?

- Giai đoạn nhận thức cảm tính lại chia làm hai mức độ: cảm giác và tri giác. + Cảm giác là giai đoạn nhận thức ở mức độ thấp. Cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của đối tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chủ thể. + Tri giác là giai đoạn nhận thức ở mức độ cao hơn cảm giác.

Chủ Đề