Hoành độ, tung độ của một điểm là gì
Show
Bạn biết rằng “Hệ tọa độ Oxy gồm 2 trục, trục dọc gọi là trục tung, trục nằm ngang gọi là trục hoành …” và chắc rằng đã rất rất nhiều lần bạn vẽ hai trục đó. Nhưng bạn có bao giờ thắc mắc “tung” là gì, “hoành” là gì? Nếu chưa thì bạn giống mình rồi đấy! 1. Tung là dọc, hoành là ngangKể cũng lạ, học toán, làm toán và dạy toán bao năm nay, số lần vẽ hệ trục tọa độ, vẽ trục tung, vẽ trục hoành có lẽ lên đến hàng trăm lần. Nhưng gần đây mình mới biết ý nghĩa của hai từ tung và hoành: “Tung là dọc, hoành là ngang” và vì lẽ đó mà người ta mới gọi “Trục dọc là trục tung, trục ngang là trục hoành”. Bạn đang xem: Hoành độ là gì Bạn đang xem: Hoành độ là gìTung là dọc, hoành là ngang Điều thú vị, khiến bài viết này ra đời là ở cái sự mình “phát hiện” ra ý nghĩa của 2 từ tung và hoành, thú vị ở chỗ mình hiểu ý nghĩa của hai từ này không phải do đọc một tài liệu về toán học nào đó có giải thích về chúng mà là do đọc một … khổ thơ trong Truyện Kiều: Một tay gây dựng cơ đồBấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoànhBó thân về với triều đìnhHàng thần lơ láo phận mình ra đâuÁo xiêm ràng buộc lấy nhauVào luồng ra cúi công hầu mà chiSao bằng riêng một biên thùySức này đã dễ làm gì được nhauChọc trời khuấy nước mặc dầuDọc ngang nào biết trên đầu có ai …1 Khi đọc câu “Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành” mình thắc mắc “bể Sở sông Ngô” là gì và khi google thì có một kết quả tìm kiếm cho ra nghĩa của từ “tung hoành”: “Nói hành động dọc ngang, không chịu khuất phục”,2 lúc này mình vỡ lẽ, hóa ra “tung hoành” là “dọc ngang”. Xem thêm: Tên Thật Hồ Ngọc Hà - Tiểu Sử Ca Sĩ Người Mẫu Hồ Ngọc Hà Té ra câu giang hồ hay nói “một thời tung hoành ngang dọc” là sai, mà đúng ra phải là “một thời tung hoành dọc ngang” :))Thế đấy, thêm một ví dụ nữa cho thấy mình cần phải tự trau dồi vốn từ nói và văn học hơn nữa để hiểu toán học hơn ???? và sẽ không bao giờ quên “Tung là dọc, hoành là ngang”! 2. Trục dọc hay trục đứng?3Khi định nghĩa về hệ trục tọa độ Oxy, một số tài liệu viết “Trục đứng được gọi là trục tung”, mình nghĩ dùng từ “trục đứng” không được hợp lý và tổng quát. Không hợp lý là vì từ “đứng” thể hiện thuộc tính “độ cao” của đối tượng, trong khi nói hệ tọa độ Oxy thì hiển nhiên ta đang nói trên mặt phẳng, mà trên mặt phẳng thì chỉ có 2 chiều là chiều dài và chiều rộng hay chiều dọc và chiều ngang chứ không có chiều đứng/cao. Không tổng quát là vì, nếu dùng từ “trục đứng” để nói về một trục trong hệ tọa độ Oxyz thì theo bạn trục nào trong hình vẽ dưới đây là trục đứng Oy và trục nào là trục cao Oz? Trục nào là trục đứng Oy, trục nào là trục cao Oz? Trong khi, nếu dùng các từ “trục ngang, trục dọc và trục cao” thì rõ ràng ta sẽ nói ngay trục (3) là trục cao Oz, trục (1) là trục ngang và trục (2) là trục dọc. Vì ngang là “ngang đường, ngang mắt”, dọc là “dọc đường, dọc theo mắt” và cao là “ngước cao”. ???? Một Hệ tọa độ Descartes xác định vị trí của một điểm (point) trên một mặt phẳng (plane) cho trước bằng một cặp số tọa độ (x, y). Trong đó, x và y là 2 giá trị được xác định bởi 2 đường thẳng có hướng vuông góc với nhau (cùng đơn vị đo). 2 đường thẳng đó gọi là trục tọa độ (coordinate axis) (hoặc đơn giản là trục); trục nằm ngang gọi là trục hoành, trục đứng gọi là trục tung; điểm giao nhau của 2 đường gọi là gốc tọa độ (origin) và nó có giá trị là (0, 0). Hệ tọa độ này là ý tưởng của nhà toán học và triết học người Pháp René Descartes thể hiện vào năm 1637 trong hai bài viết của ông. Trong phần hai của bài Phương pháp luận (Descartes) (tiếng Pháp: Discours de la méthode, tựa Pour bien conduire sa raison, et chercher la vérité dans les sciences), ông đã giới thiệu ý tưởng mới về việc xác định vị trí của một điểm hay vật thể trên một bề mặt bằng cách dùng hai trục giao nhau để đo. Còn trong bài La Géométrie, ông phát triển sâu hơn khái niệm trên. Descartes là người đã có công hợp nhất đại số và hình học Euclide. Công trình này của ông có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành hình học giải tích, tích phân, và khoa học bản đồ. Ngoài ra, ý tưởng về hệ tọa độ có thể được mở rộng ra không gian ba chiều (three-dimensional space) bằng cách sử dụng 3 tọa độ Descartes (nói cách khác là thêm một trục tọa độ vào một hệ tọa độ Descartes). Một cách tổng quát, một hệ tọa độ n-chiều có thể được xây dựng bằng cách sử dụng n tọa độ Descartes (tương đương với n-trục). Mục lục
Hệ tọa độ trên mặt phẳng (2 chiều)Sửa đổiLà 2 trục vuông góc x'Ox và y'Oy mà trên đó đã chọn 2 vectơ đơn vị i → {\displaystyle {\vec {i}}} , j → {\displaystyle {\vec {j}}} sao cho độ dài của 2 véc-tơ này bằng nhau Trục x'Ox (hay trục Ox) gọi là trục hoành. Trục y'Oy (hay trục Oy) gọi là trục tung. Điểm O được gọi là gốc tọa độ
Tọa độ vectoSửa đổiNếu a → = x i → + y j → {\displaystyle {\vec {a}}=x{\vec {i}}+y{\vec {j}}} thì cặp số (x;y) được gọi là tọa độ của vecto a → {\displaystyle {\vec {a}}} . x được gọi là hoành độ và y được gọi là tung độ của a → {\displaystyle {\vec {a}}} . Ký hiệu a → = ( x ; y ) {\displaystyle {\vec {a}}=(x;y)} Tọa độ điểmSửa đổiMỗi điểm M được xác định bởi một cặp số M(x,y), được gọi là tọa độ điểm M, x được gọi là hoành độ và y được gọi là tung độ của điểm M Tính chất:
Tìm tọa độ của vecto biết tọa độ điểm đầu và cuốiSửa đổiCho 2 điểm A ( x A ; y A ) {\displaystyle A(x_{A};y_{A})} và B ( x B ; y B ) {\displaystyle B(x_{B};y_{B})} , khi đó ta có A B → = ( x B − x A ; y B − y A ) {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}=\left(x_{B}-x_{A};y_{B}-y_{A}\right)} Độ dài vecto và khoảng cách giữa 2 điểmSửa đổiCho a → = ( a 1 ; a 2 ) {\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2})} , khi đó | a → | = a 1 2 + a 2 2 {\displaystyle \left\vert {\vec {a}}\right\vert ={\sqrt {a_{1}^{2}+a_{2}^{2}}}} là độ dài của vectơ a → {\displaystyle {\vec {a}}} Cho 2 điểm A ( x A ; y A ) {\displaystyle A(x_{A};y_{A})} và B ( x B ; y B ) {\displaystyle B(x_{B};y_{B})} , khi đó độ dài đoạn thẳng AB hay khoảng cách giữa A và B là A B = ( x B − x A ) 2 + ( y B − y A ) 2 {\displaystyle AB={\sqrt {\left(x_{B}-x_{A}\right)^{2}+\left(y_{B}-y_{A}\right)^{2}}}} Góc giữa 2 vectoSửa đổiCho a → = ( a 1 ; a 2 ) {\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2})} và b → = ( b 1 ; b 2 ) {\displaystyle {\vec {b}}=(b_{1};b_{2})} . Gọi α {\displaystyle \alpha } là góc giữa 2 vecto a → {\displaystyle {\vec {a}}} và b → {\displaystyle {\vec {b}}} . Khi đó cos α = a 1 b 1 + a 2 b 2 ( a 1 2 + a 2 2 ) ( b 1 2 + b 2 2 ) {\displaystyle \cos \alpha ={a_{1}b_{1}+a_{2}b_{2} \over {\sqrt {\left(a_{1}^{2}+a_{2}^{2}\right)\left(b_{1}^{2}+b_{2}^{2}\right)}}}} Một số biểu thức tọa độSửa đổiCho a → = ( a 1 ; a 2 ) {\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2})} ta có k a → = ( k a 1 ; k a 2 ) {\displaystyle k{\vec {a}}=(ka_{1};ka_{2})} Cho a → = ( a 1 ; a 2 ) {\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2})} và b → = ( b 1 ; b 2 ) {\displaystyle {\vec {b}}=(b_{1};b_{2})} ta có
Cho đoạn thẳng AB có A ( x A ; y A ) {\displaystyle A(x_{A};y_{A})} và B ( x B ; y B ) {\displaystyle B(x_{B};y_{B})} , Khi đó I ( x A + x B 2 ; y A + y B 2 ) {\displaystyle I\left({x_{A}+x_{B} \over 2};{y_{A}+y_{B} \over 2}\right)} là tọa độ trung điểm đoạn thẳng AB Cho △ A B C {\displaystyle \bigtriangleup ABC} có A ( x A ; y A ) {\displaystyle A(x_{A};y_{A})} , B ( x B ; y B ) {\displaystyle B(x_{B};y_{B})} và C ( x C ; y C ) {\displaystyle C(x_{C};y_{C})} , khi đó G ( x A + x B + x C 3 ; y A + y B + y C 3 ) {\displaystyle G\left({x_{A}+x_{B}+x_{C} \over 3};{y_{A}+y_{B}+y_{C} \over 3}\right)} là tọa độ trọng tâm của △ A B C {\displaystyle \bigtriangleup ABC} Hệ tọa độ trong không gian (3 chiều)Sửa đổiLà 3 trục vuông góc nhau từng đôi một x'Ox, y'Oy, z'Oz mà trên đó đã chọn 3 véc-tơ đơn vị i → {\displaystyle {\vec {i}}} , j → {\displaystyle {\vec {j}}} , k → {\displaystyle {\vec {k}}} sao cho độ dài của 3 véc-tơ này bằng nhau Trục x'Ox (hay trục Ox) gọi là trục hoành. Trục y'Oy (hay trục Oy) gọi là trục tung. Trục z'Oz (hay trục Oz) gọi là trục cao. Điểm O được gọi là gốc tọa độ 3 trục tọa độ nói trên vuông góc với nhau tạo thành 3 mặt phẳng tọa độ là Oxy, Oyz và Ozx vuộng góc với nhau từng đôi một
Tọa độ của điểmSửa đổiTrong không gian, mỗi điểm M được xác định bởi bộ số M(x,y,z). và ngược lại, bộ số đó được gọi là tọa độ của điểm M, x được gọi là hoành độ, y được gọi là tung độ và z được gọi là cao độ của điểm M. Tính chất
Tọa độ của vectorSửa đổiTrong không gian, cho vectơ a → = x i → + y j → + z k → {\displaystyle {\vec {a}}=x{\vec {i}}+y{\vec {j}}+z{\vec {k}}} , khi đó bộ số (x;y;z) được gọi là tọa độ của vecto a → {\displaystyle {\vec {a}}} . Ký hiệu: a → = ( x ; y ; z ) {\displaystyle {\vec {a}}=(x;y;z)} Liên hệ giữa tọa độ vectơ và tọa độ điểmSửa đổiCho 2 điểm A ( x A ; y A ; z A ) {\displaystyle A(x_{A};y_{A};z_{A})} và B ( x B ; y B ; z B ) {\displaystyle B(x_{B};y_{B};z_{B})} , khi đó ta có A B → = ( x B − x A ; y B − y A ; z B − z A ) {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}=\left(x_{B}-x_{A};y_{B}-y_{A};z_{B}-z_{A}\right)} Cho điểm M ( x M ; y M ; z M ) {\displaystyle M(x_{M};y_{M};z_{M})} , khi đó ta có O M → = ( x M ; y M ; z M ) {\displaystyle {\vec {OM}}=(x_{M};y_{M};z_{M})} và ngược lại Độ dài vecto và khoảng cách giữa 2 điểmSửa đổiCho a → = ( a 1 ; a 2 ; a 3 ) {\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2};a_{3})} , khi đó | a → | = a 1 2 + a 2 2 + a 3 2 {\displaystyle \left\vert {\vec {a}}\right\vert ={\sqrt {a_{1}^{2}+a_{2}^{2}+a_{3}^{2}}}} là độ dài của vectơ a → {\displaystyle {\vec {a}}} Cho 2 điểm A ( x A ; y A ; z A ) {\displaystyle A(x_{A};y_{A};z_{A})} và B ( x B ; y B ; z B ) {\displaystyle B(x_{B};y_{B};z_{B})} , khi đó độ dài đoạn thẳng AB hay khoảng cách giữa A và B là A B = ( x B − x A ) 2 + ( y B − y A ) 2 + ( z B − z A ) 2 {\displaystyle AB={\sqrt {(x_{B}-x_{A})^{2}+(y_{B}-y_{A})^{2}+(z_{B}-z_{A})^{2}}}} Góc giữa 2 vectoSửa đổiCho a → = ( a 1 ; a 2 ; a 3 ) {\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2};a_{3})} và b → = ( b 1 ; b 2 ; b 3 ) {\displaystyle {\vec {b}}=(b_{1};b_{2};b_{3})} . Gọi α {\displaystyle \alpha } là góc giữa 2 vecto a → {\displaystyle {\vec {a}}} và b → {\displaystyle {\vec {b}}} . Khi đó cos ( α ) = a → . b → | a → | | b → | = a 1 b 1 + a 2 b 2 + a 3 b 3 ( a 1 2 + a 2 2 + a 3 2 ) ( b 1 2 + b 2 2 + b 3 2 ) {\displaystyle \cos(\alpha )={{\vec {a}}.{\vec {b}} \over \left\vert {\vec {a}}\right\vert \left\vert {\vec {b}}\right\vert }={a_{1}b_{1}+a_{2}b_{2}+a_{3}b_{3} \over {\sqrt {(a_{1}^{2}+a_{2}^{2}+a_{3}^{2})(b_{1}^{2}+b_{2}^{2}+b_{3}^{2})}}}} sin α = | [ a → ; b → ] | | a → | | b → | {\displaystyle \sin \alpha ={\left\vert [{\vec {a}};{\vec {b}}]\right\vert \over \left\vert {\vec {a}}\right\vert \left\vert {\vec {b}}\right\vert }} Một số biểu thức tọa độSửa đổiCho a → = ( a 1 ; a 2 ; a 3 ) {\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2};a_{3})} ta có k a → = ( k a 1 ; k a 2 ; k a 3 ) {\displaystyle k{\vec {a}}=(ka_{1};ka_{2};ka_{3})} Cho a → = ( a 1 ; a 2 ; a 3 ) {\displaystyle {\vec {a}}=(a_{1};a_{2};a_{3})} và b → = ( b 1 ; b 2 ; b 3 ) {\displaystyle {\vec {b}}=(b_{1};b_{2};b_{3})} ta có
Cho đoạn thẳng AB có A ( x A ; y A ; z A ) {\displaystyle A(x_{A};y_{A};z_{A})} và B ( x B ; y B ; z B ) {\displaystyle B(x_{B};y_{B};z_{B})} , Khi đó I ( x A + x B 2 ; y A + y B 2 ; z A + z B 2 ) {\displaystyle I\left({x_{A}+x_{B} \over 2};{y_{A}+y_{B} \over 2};{z_{A}+z_{B} \over 2}\right)} là tọa độ trung điểm đoạn thẳng AB Cho △ A B C {\displaystyle \bigtriangleup ABC} có A ( x A ; y A ; z A ) {\displaystyle A(x_{A};y_{A};z_{A})} , B ( x B ; y B ; z B ) {\displaystyle B(x_{B};y_{B};z_{B})} và C ( x C ; y C ; z C ) {\displaystyle C(x_{C};y_{C};z_{C})} , khi đó G ( x A + x B + x C 3 ; y A + y B + y C 3 ; z A + z B + z C 3 ) {\displaystyle G\left({x_{A}+x_{B}+x_{C} \over 3};{y_{A}+y_{B}+y_{C} \over 3};{z_{A}+z_{B}+z_{C} \over 3}\right)} là tọa độ trọng tâm của △ A B C {\displaystyle \bigtriangleup ABC} Tham khảoSửa đổi
Đọc thêmSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
|