Hội đồng kỷ luật nhà trường gồm những ai

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT……………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:…../20…./QĐ-BGH………., ngày……. tháng …….năm…….

QUYẾT ĐỊNH

Thành lập Hội đồng kỷ luật đối với hành vi …… của em ………

  • Căn cứ Thông tư số 08/TT ngày 21/3/1988 của Bộ Giáo Dục;
  • Căn cứ Nội quy nhà trường ban hành ngày …… tháng …… năm ……;
  • Căn cứ vào Đơn đề nghị xử lý kỷ luật của ……………………………….;
  • Theo đề nghị của ……………………………….;
  • Căn cứ theo các quy định khác có liên quan.

Hiệu trưởng trường THPT ………… ban hành Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật đối với em A………… về hành vi …………

Điều 1. Thành lập Hội đồng kỷ luật

Hội đồng kỷ luật em A bao gồm những thành viên sau:

Ông/bà ……………………………………………Chủ tịch
Ông/bà ……………………………………………Ủy Viên
Ông/bà ……………………………………………Ủy Viên
………… 

Điều 2. Trách nhiệm của Hội đồng kỷ luật

Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ xem xét, đưa ra hình thức kỷ luật đối với em A đã có hành vi ………… vi phạm quy định trong Nội quy của trường vào ngày …… tháng…… năm…….  . Đảm bảo xử lý công tâm, khách quan, bảo vệ tốt nhất được quyền lợi của em A và làm gương cho các học sinh khác trong trường.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày …… tháng…… năm…….

2. Trưởng ban …………, các đơn vị khác có liên quan và các cá nhân có tên trong Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:– Như Điều 3

– Lưu VT

Hiệu trưởng

[đã ký]

Xem thêm

Mục lục bài viết

  • 1. Quy định chung về Hội đồng kỷ luật
  • 2.Hình thức kỷ luật và xử lý kỷ luật đối với công chức
  • 3. Về hình thức xử lý kỷ luật lao động
  • 4. Thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau
  • 4.1.Các trường hợp cấm và hoãn thi hành kỷ luật
  • 4.2. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

1. Quy định chung về Hội đồng kỷ luật

Hội đồng kỉ luật là hội đồng do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra để xem xét, xử lí các trường hợp vi phạm kỉ luật trong cơ quan, tổ chức.

Cán bộ, công chức khi vi phạm các quy định tại Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lí kỉ luật. Việc xử lí kỉ luật cán bộ, công chức phải được hội đồng kỉ luật của cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức xem xét, đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định. Theo đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định hình thức kỉ luật đối với cán bộ, công chức tiến hành thành lập hội đồng kỉ luật gồm: Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; đại diện Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp; đại diện cán bộ, công chức của cơ quan có người vi phạm kỉ luật do tập thể công chức đơn vị cử ra. Ngoài ra, hội đồng kỉ luật mời thêm đại diện nữ công [nếu người vi phạm là nữ], đại diện tổ chức đoàn thanh niên [nếu người vi phạm là đoàn viên thanh niên] đến dự họp. Các đại diện được mời có quyển phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm kỉ luật thì người đứng đầu cơ quan quản lí cấp trên trực tiếp quyết định thành lập hội đồng kỉ luật để xem xét, xử lí. Công chức vi phạm kỉ luật được hội đồng kỉ luật gửi giấy triệu tập chậm nhất 7 ngày, trước khi hội đồng họp. Bộ phận tổ chức nhân sự của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lí kỉ luật để trình bày trước hội đồng kỉ luật, đồng thời, chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của hội đồng kỉ luật. Tại cuộc họp của hội đồng kỉ luật, chủ tịch hội đồng tuyên bố lí do, giới thiệu các thành viên tham dự, đại diện tổ chức nhân sự trình bày hồ sơ và các tài liệu có liên quan; người vỉ phạm trình bày ý kiến; các thành viên hội đồng và các đại biểu tham gia họp phát biểu; trước khi hội đồng hội ý riêng để biểu quyết hình thức kỉ luật, công chức vi phạm có quyền phát biểu ý kiến của mình về hình thức kỉ luật. Hội đồng kỉ luật quyết định kỉ luật công chức theo một trong các hình thức kỉ luật như khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; hạ: ngạch; cách chức; buộc thôi việc.

Hội đồng kỉ luật làm việc theo chế độ tập thể, khách quan, công khai, dân chủ, biểu quyết theo đa số bằng phiếu kín. Hội đồng kỉ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên hội đồng. Quyết nghị của hội đồng được thông báo công khai tại cuộc họp.

2.Hình thức kỷ luật và xử lý kỷ luật đối với công chức

Khi công chức có hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ phải chịu hình thức kỷ luật tương ứng với hành vi và mức độ của hành vi vi phạm, và phải tuân thủ theo những nguyên tắc, trình tự thủ tục luật định, cụ thể tại Khoản 15 Điều 1 Luật cán bộ, công chức năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về sửa đổi, bổ sung Điều 79 về Các hình thức kỷ luật đối với công chức như sau:

“Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức

1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a] Khiển trách;

b] Cảnh cáo;

c] Hạ bậc lương;

d] Giáng chức;

đ] Cách chức;

e] Buộc thôi việc.

2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Theo quy định trên thì các hình thức kỷ luật công chức bao gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc.

Việc xử lý kỷ luật công chức thì phải theo trình tự, thủ tục nhất định, được quy định tại Điều 25 Nghị định 112/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể như sau:

“Điều 25. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức

Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:

1. Tổ chức họp kiểm điểm;

2. Thành lập Hội đồng kỷ luật;

3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này“.

Như vậy theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 112/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thì khi xử lý kỷ luật công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật.

3. Về hình thức xử lý kỷ luật lao động

Theo quy định tại Điều 125 Bộ Luật lao động thì khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo từng mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau:

1. Hình thức khiển trách: bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.

2. Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 06 tháng hoặc chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng hoặc cách chức được áp dụng: đối với người lao động đó bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đó được quy định trong nội quy lao động.

3. Hình thức sa thải

Trong đó, sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất và chỉ được áp dụng khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trong trường hợp trên, chị H đã vi phạm kỷ luật lao động, nên công ty cầncăn cứ vào mức độ vi phạm kỷ luật của chị H, tình hình thực tế của doanh nghiệp và hoàn cảnh của chị H để lựa chọn một trong ba hình thức kỷ luật quy định trên.

Việc xử lý kỷ luật với người lao động, công ty cần tiến hành theo quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động

4. Thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau

- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

4.1.Các trường hợp cấm và hoãn thi hành kỷ luật

1. Các trường hợp không xử lý kỷ luật:

- Người lao động vi phạm quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.

- Vì lý do đình công.

2. Các trường hợp tạm hoãn xử lý kỷ luật:

- Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

- Đang bị tạm giữ, tạm giam.

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này.

- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Khi hết thời gian nêu trên, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luật, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời gian trên

3. Các quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:

- Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.

- Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

- Áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

4.2. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Theo quy định Điều 124 Bộ Luật lao động thì:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.

- Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

- Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật - Công ty luật Minh KHuê

Video liên quan

Chủ Đề