Hướng dẫn cách sang tên đổi chủ xe máy

Nhu cầu mua bán trao đổi xe máy cũ diễn ra hết sức sôi động nhưng không phải ai cũng nắm rõ quy trình sang tên để chiếc xe hoàn toàn thuộc về chủ mới.

Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy

Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, đầu tiên hai bên cần làm thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:

Bên bán chuẩn bị:

- Giấy tờ xe bản chính.

- CMND/Căn cước công dân bản chính.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn.

Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền có công chứng.

Bên mua chuẩn bị:

- CMND/Căn cước công dân bản chính.

Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân [UBND] xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Việc này được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, nếu bạn lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy

Sau khi thực hiện xong việc công chứng Hợp đồng mua bán xe, bạn cần nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước. Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ [đồng] = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ [đồng] x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ [%].

Trong đó:

* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với [x] tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.

Khi mua xe máy cũ, người dân cần làm thủ tục sang tên theo đùng quy định của pháp luật. Ảnh minh họa: Việt Dũng

Thực hiện sang tên xe cũ

Trường hợp sang tên trong cùng tỉnh

Bên bán: Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.

Cán bộ làm nhiệm vụ tại cơ quan thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi đăng ký xe và cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.

Bên mua tiến hành đăng ký sang tên chủ xe theo các bước sau:

- Chuẩn bị hồ sơ gồm: Giấy khai đăng ký xe [theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA], Chứng từ lệ phí trước bạ, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, Giấy tờ của chủ xe.

- Nộp một bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện [xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó]. Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 2 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý, trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Trường hợp sang tên xe cũ đi tỉnh khác

Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe.

Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến theo các bước:

- Chuẩn bị hồ sơ gồm: Giấy khai đăng ký xe [Mẫu số 01], Chứng từ lệ phí trước bạ, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe, Giấy tờ của chủ xe.

- Nộp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Sau đó, đóng lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC.

Trong đó:

- Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.

- Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội và TPHCM.

- Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương [trừ Thành phố Hà Nội và TPHCM], các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi, trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Khi chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác [di chuyển nguyên chủ], chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe [đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ] làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 24//2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định [có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe]: 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe [đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ]: Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;

Bước 4: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; cáp giấy hẹn trả kết quả đăng ký và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe;

Bước 5: Chủ xe nộp lệ phí đăng ký xe trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe [trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA]; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

Bước 6: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe [trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA] tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh [biển 05 số]; trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.

Chủ Đề