Hướng dẫn làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong ba báo cáo tài chính quan trọng báo cáo lượng tiền được tạo ra và chi tiêu trong một khoảng thời gian cụ thể [ví dụ: một tháng, quý hoặc năm]. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đóng vai trò là cầu nối giữa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán bằng cách chỉ ra cách thức tiền di chuyển vào và ra khỏi doanh nghiệp. Bài viết này, Phần mềm kế toán EasyBooks sẽ hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng tìm hiểu ngay nhé!

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bản báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích tổng hợp lại các tình hình thu, chi tiền tệ của doanh nghiệp được phân loại theo 3 hoạt động như sau: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định.

Các dòng tiền có trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm:

  • Dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
  • Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm hoặc thanh lý các tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính với mục đích dài hạn.
  • Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến những hoạt động huy động vốn từ các chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần, chia lãi cho nhà đầu tư và chia cổ tức cho các cổ đông.

\>>>>>>Tìm hiểu ngay: Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2. Mục đích lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp một bức tranh chi tiết hơn về những gì đã xảy ra với dòng tiền của một doanh nghiệp trong kỳ kế toán

Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền thuần, lợi nhuận được xác định bằng sự chênh lệch giữa các dòng tiền vào và ra. Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn, đánh giá khả năng kiếm tiền nội sinh hay ngoại sinh.

Hơn nữa, nó còn giúp đối tượng dự báo các dòng tiền trong tương lai để đánh giá lại hoạt động kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện nguồn gốc của dòng tiền của một công ty, dòng tiền của một công ty là có thực và ít bị ảnh hưởng bởi những nguyên tắc của kế toán.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cung cấp thêm rất nhiều những thông tin quan trọng không có trong bảng cân đối kế toán và bản báo cáo kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh như:

  • Bảng cân đối kế toán sẽ giúp thể hiện các giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản trong cùng một thời điểm. Vậy phải làm sao để biết được trong kỳ doanh nghiệp đã mua sắm và thanh lý bao nhiêu tài sản cố định? Làm sao để biết được trong kỳ doanh nghiệp đã đi vay hay trả nợ bao nhiêu?
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập theo nguyên tắc kế toán thực tế phát sinh chứ không nguyên tắc kế toán tiền mặt.

\>>>>> Xem ngay: Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính

3. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Các cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm:

  • Bảng cân đối kế toán;
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
  • Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
  • Sổ chi tiết tài khoản và các tài liệu kế toán trong doanh nghiệp.

4. Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Chỉ tiêu Mã số TK Nợ TK Có I. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 1. Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ và kinh doanh 01 111,112,113 511,131,515,121 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ 02 [331,152,153,154, 156] [111,112,113] 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 [334] [111,112] 4. Tiền lãi vay đã trả 04 [335,6354,242] [111,112,113] 5. Thuế TNDN đã nộp 05 [3334] [111,112,113] 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 111,112,113 711,133,141,244 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 [811,161,244,333,338,344,

352,353,356]

[111,112,113] Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 MS20 = MS01 +MS02+MS03+MS04+MS05+MS06+MS07 II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 [211,213,217,241,331,3411] [111,112,113] 2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 111,112,113 711,5117,131 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 [128,171] [111,112,113] 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác 24 111,112,113 128 ,171 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 [221,222,2281,331] [111,112,113] 6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác 26 111,112,113 221,222,2281,131 7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 111,112,113 515 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 MS30 = MS21+MS22+MS23_MS24+MS25+MS26+MS27 III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 111,112,113 411,419 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành 32 [411,419] [111,112,113] 3. Tiền thu từ đi vay 33 111,112,113 3411,3431,3432,41112 4. Tiền trả nợ gốc vay 34 [3411,3431,3432,41112] [111,112,113] 5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 35 [3412] [111,112,113] 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 [421,338] [111,112,113] Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 MS40 = MS31+MS32+MS33+MS34+MS35+MS36 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ [MS 50 = MS 20 + MS 30 + MS 40] 50 MS 50 = MS 20 + MS 30 + MS 40 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Lấy số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ, Mã số 110 trong Bảng cân đối kế toán [lấy ở cột “Số đầu kỳ”] Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Số phát sinh Nợ TK 111, 112, 113,128 đối ứng với số phát sinh có TK4131 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ [MS70 = MS 50 + MS 60 + MS 61] 70 Lấy số liệu chỉ tiêu”Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ, Mã số 110 trong Bảng cân đối kế toán.

Hoặc MS70 = MS 50 + MS 60 + MS 61

Lưu ý:

  • Các khoản thu tiền: Đối chiếu số phát sinh Nợ TK 111, 112, 113 với bên Có các TK liên quan.
  • Các khoản chi tiền: Đối chiếu số phát sinh Có TK 111, 112, 113 với bên Nợ các TK liên quan.
  • Các khoản thu tiền ghi bình thường
  • Các khoản chi tiền ghi âm trong dấu […]

\>>>> Tìm hiểu ngay: Báo cáo tài chính gồm những gì?

5. Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mang ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị trong việc nắm bắt và phân tích việc thu và chi vào việc gì của doanh nghiệp.

Nhờ báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà nhà quản trị có thể biết được mối quan hệ giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận. Tại báo cáo cũng phản ánh rõ ràng lý do của sự chênh lệch giữa dòng tiền tệ vào và ra như thế nào giúp quản trị doanh nghiệp cân đối thu chi hiệu quả.

Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp nhà quản trị nhận định và đánh giá chính xác khả năng tạo ra tiền từ yếu tố nội hay ngoại sinh trong tương lai và cả khả năng trả nợ đúng hạn, nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp nữa.

\>>>> Bài viết có liên quan: Những điều kế toán doanh nghiệp cần biết 2022

Trên đây, EasyBooks đã giúp bạn tìm hiểu về phụ cấp công vụ. Hy vọng thông tin này hữu ích tới quý bạn đọc.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới Phần mềm kế toán EasyBooks qua số hotline: 1900 57 57 54. Đội ngũ nhân viên của SoftDreams luôn hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng.

Khi nào làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp?

Theo quy định tại điều 7 thông tư 200/2014/TT-BTC là "Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán".

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để làm gì?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ [tiếng Anh là Cash Flow Statement] là bản báo cáo tổng hợp lại tình hình chi và thu tiền tệ của công ty trong một thời gian nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho thấy những thay đổi của tài sản, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản cũng như khả năng thanh toán….

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào đâu?

Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ căn cứ vào các tài liệu kèm theo như sau: Bảng cân đối kế toán cùng kỳ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cùng kỳ Bản thuyết minh báo cáo tài chính cùng kỳ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp là gì?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ [phương pháp gián tiếp] là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát các dòng tiền vào và dòng tiền ra của Doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động [chi tiết theo hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính].

Chủ Đề