Hướng dẫn thi hành điều lệ công đoàn mới nhất năm 2024
Chỉ đạo thực hiện: Đ/c Ngọ Duy Hiểu - Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Phó ban TT phụ trách thông tin chuyên đề: Đ/c Vũ Thị Giáng Hương - Ủy viên Đoàn Chủ tịch - Trưởng ban Tuyên giáo Phó ban phụ trách thông tin thông tấn: Đ/c Nguyễn Ngọc Hiển - Ủy viên Đoàn Chủ tịch - Tổng Biên tập báo Lao Động Phụ trách kỹ thuật công nghệ: Văn phòng TLĐ Các biên tập viên: Báo Lao động, Văn phòng Tổng Liên đoàn, Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn © 2016 - Bản quyền thuộc Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam Giấy phép số: 28/GP-BC do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp ngày 18-11-2003 Địa chỉ: 82 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Điện thoại: Văn phòng TLĐ (04) 3.9421181 Fax: (04) 3.8223323 ĐẢNG ỦY KHỐI CƠ QUAN VÀ DOANH NGHIỆP TỈNH YÊN BÁIChịu trách nhiệm chính: Đ/c Đỗ Quang Minh, Bí thư Đảng ủy Khối Địa chỉ: Phường Đồng Tâm – Thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái Điện thoại: 02163852355 Email: [email protected] Ghi rõ nguồn gốc khi khai thác thông tin từ trang này 14/07/2020 | admin | Tin tức HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM HƯỚNG DẪN 03/HD-TLĐ NĂM 2020 VỀ THI HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM DO TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM BAN HÀNH Căn cứ Kế hoạch số 179/KH-TLĐ ngày 03/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tổ chức đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIIICông đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028; Căn cứ Kế hoạch số 182/KH-TLĐ ngày 24/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ2023 - 2028; Căn cứ Kết luận số 06/KH-BCH ngày 19/8/2022, Kết luận Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII về định hướng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam; Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lần thứ 13 (khóa XII) ngày 22/3/2023 về Dự thảo Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung); Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn lấy ý kiến sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam tại đại hội, hội nghị công đoàn các cấp, như sau:
Các cấp công đoàn triển khai lấy ý kiến cán bộ, đoàn viên tham gia góp ý vào Dự thảo 3 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) cần đảm bảo 05 quan điểm, nguyên tắc ghi trong Kết luận số 06/KL-BCH ngày 19/8/2022, Kết luận Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII. II. NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ 1. VỀ KẾT CẤU BỐ CỤC ĐIỀU LỆ Dự thảo 3- Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) cơ bản giữ nguyên các Chương và tên các Chương. Sửa đổi, bổ sung 13 Điều, trong đó: 03 Điều bổ sung mới (Điều 6, Điều 8, Điều 18); 09 Điều được nghiên cứu biên tập lại từ nội dung Điều 15, Điều 17, Điều 18 Điều lệ hiện hành và Mục 13, Mục 14, Mục 15 Hướng dẫn thi hành Điều lệ, bổ sung vào Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); Tách Điều 13 Điều lệ hiện hành thành 02 Điều; Bỏ 03 Điều trong Điều lệ hiện hành (Điều 15, Điều 17, Điều 18) và bỏ 3 Mục trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ (Mục 13, Mục 14, Mục 15) vì đã được biên tập lại và chuyển vào Dự thảo 3- Điều lệ CĐVN (sửa đổi, bổ sung). Sau khi nghiên cứu, sắp xếp, Điều lệ CĐVN sửa đổi, bổ sung gồm 11 Chương và 45 Điều (tăng 10 Điều so với Điều lệ hiện hành). Xin ý kiến các cấp công đoàn về kết cấu bố cục Điều lệ đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung như thế nào để phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. 2. VỀ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ (1) Về Lời nói đầu - Hình Huy hiệu Công đoàn Việt Nam (phần mô tả về Huy hiệu quy định trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ). - Phần nội dung Lời nói đầu cơ bản giữ nguyên như Điều lệ hiện hành, chỉ sắp xếp lại, đảo vị trí các khổ và sửa đổi, bổ sung một số câu, từ (phần chữ đậm nghiêng) để phù hợp với Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới, phù hợp với Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; thể hiện quyết tâm chính trị của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới, xứng đáng là cơ sở chính trị, xã hội của Đảng trong công nhân, lao động. Xin ý kiến các cấp công đoàn việc sửa đổi, bổ sung đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung như thế nào để phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. (2) Đối tượng tập hợp của Công đoàn Việt Nam (Điều 1) Cơ bản giữ nguyên đối tượng kết nạp vào Công đoàn Việt Nam như Điều lệ hiện hành, chưa bổ sung đối tượng lao động là người nước ngoài. Chỉ biên tập lại cho rõ về đối tượng, điều kiện gia nhập CĐVN, trong đó có điều kiện “hiện không là thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp”, để phù hợp quy định của Bộ luật Lao động khi cho phép tổ chức đại diện của người lao động được thành lập ở doanh nghiệp. Ngoài ra, một số đối tượng người lao động khác chưa được quy định trong Điều lệ hoặc đang quy định tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ cần thiết xin ý kiến các cấp công đoàn để nghiên cứu bổ sung cho phù hợp với tình hình mới, đó là: + Người lao động nhận khoán hộ trong các nông, lâm trường; lái xe công nghệ... nên bổ sung đối tượng nào? Hình thức tổ chức và hoạt động của các đối tượng người lao động đặc thù nêu trên cần thiết phải được quy định như thế nào cho phù hợp? Có đề xuất cụ thể. + Nội dung, hình thức tập hợp người lao động nước ngoài (không có quốc tịch Việt Nam) đang làm việc hợp pháp trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đang được quy định cụ thể trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam còn phù hợp hay không? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể. - Về đối tượng không kết nạp vào Công đoàn Việt Nam đang được quy định tại Mục 3.2, Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung đối tượng nào? Hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung nào? Nên quy định tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ hay quy định vào Điều lệ? Có đề xuất cụ thể. - Về đoàn viên danh dự được quy định tại Mục 3.2, Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào? Có đề xuất cụ thể. (3) Về quyền và nhiệm vụ của đoàn viên (Điều 2) - Sửa đổi, bổ sung quy định về mất việc làm tạm thời, việc miễn, giảm đoàn phí đối với đoàn viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại điểm h khoản 1. - Sửa đổi quy định tại điểm i khoản 1, theo hướng bỏ quy định về quyền của đoàn viên công đoàn khi được nghỉ hưu, đã tiếp thu kiến nghị của đa số công đoàn cơ sở phản ánh, trong thực tế điều này chỉ phù hợp với số lượng ít cán bộ công đoàn chuyên trách ở cấp trên trực tiếp cơ sở, không khả thi khi áp dụng đối với đại đa số đoàn viên công đoàn. Theo đó, sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 thành: “i. Được ban chấp hành công đoàn nơi đoàn viên công đoàn tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động sau khi đã nghỉ hưu xem xét tiếp tục là đoàn viên công đoàn nếu có nguyện vọng”. Nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể. (4) Về thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn (Điều 3) - Bổ sung quy định các trường hợp công nhận đoàn viên tại điểm d khoản 1 cho phù hợp với điều kiện, tình hình mới. - Sửa đổi quy định về kết nạp lại tại điểm đ khoản 1, theo đó, quy định đối với trường hợp đoàn viên công đoàn ra khỏi tổ chức công đoàn vì lý do cá nhân nếu xin gia nhập lại thì do công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở xem xét, kết nạp lại. Đồng thời bổ sung quy định đối với trường hợp đoàn viên công đoàn bị kỷ luật khai trừ, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, nếu có đơn xin gia nhập lại công đoàn thì công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét kết nạp lại. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này để phù hợp với tình hình mới, đồng thời phân biệt và phân cấp rõ thẩm quyền kết nạp lại đối với những trường hợp đoàn viên bị xử lý kỷ luật. Nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể. (5) Cán bộ công đoàn (Điều 4, Điều 5) - Tại Điều 4 sửa đổi khoản 1 về khái niệm cán bộ công đoàn theo hướng giảm phạm vi, đối tượng áp dụng là cán bộ công đoàn, theo đó chỉ quy định đối tượng cán bộ công đoàn là người được hưởng phụ cấp trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, do bầu cử, chỉ định, bổ nhiệm, được cấp có thẩm quyền công nhận. - Không quy định cụ thể trường hợp cán bộ công đoàn chuyên trách, cán bộ công đoàn không chuyên trách vào Điều lệ, do Đoàn Chủ tịch hướng dẫn. - Bổ sung khoản 3 Điều 4: “3. Cán bộ công đoàn làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu đủ điều kiện… được cấp có thẩm quyền của công đoàn xét tuyển, điều động, bốtrí công việc phù hợp tại các cơ quan của công đoàn” và khoản 4 Điều 4 “4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này”. - Tại điểm đ khoản 1 Điều 5 bổ sung nhiệm vụ cán bộ công đoàn “thu hút, tập hợp thành viên và tổchức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam”. Nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể. (6) Bổ sung quy định miễn nhiệm và bãi nhiệm cán bộ công đoàn cấp cơ sở (Điều 6 - Điều mới): Bổ sung quy định về miễn nhiệm và bãi nhiệm cán bộ công đoàn cấp cơ sở khi không còn đủ uy tín nhưng chưa tới mức bị xử lý kỷ luật. Dự thảo chỉ quy định về nguyên tắc, những vấn đề chi tiết cụ thể sẽ quy định tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ hoặc quy định riêng của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Nội dung bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể. (7) Bổ sung quy định về Huy hiệu, Cờ, Bài hát truyền thống Công đoàn Việt Nam (Điều 8 - Điều mới): Việc bổ sung nội dung này là hợp lý và mang tính nguyên tắc chung, tinh, gọn, khoa học. Các quy định cụ thể về màu sắc, kích thước, chất liệu, sử dụng trong trường hợp nào do Đoàn Chủ tịch hướng dẫn chi tiết. Nội dung bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung gì? Có đề xuất cụ thể. (8) Hệ thống tổ chức công đoàn các cấp (Điều 9) Dự thảo bổ sung cụm từ “tập đoàn kinh tế” vào điểm d khoản 3; bổ sung cụm từ “nghiệp đoàn” tại điểm e khoản 3. Việc bổ sung như vậy đã phù hợp hay chưa? Cần thiết sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp? Có đề xuất cụ thể. (9) Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp (theo Điều 10, Điều 11) - Dự thảo tại khoản 2 Điều 10 sửa đổi, bổ sung thành: “2. Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần. Nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp dưới có thể được điều chỉnh cho phù hợp nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp trên và tình hình thực tế. Đại hội Công đoàn Việt Nam do BCH Tổng Liên đoàn quyết định”. - Bổ sung 01 nhiệm vụ “b. Góp ý kiến vào văn kiện đại hội công đoàn cấp trên (nếu có)”vào điểm b, khoản 2, Điều 11 (Điều lệ hiện hành chưa quy định). Nội dung sửa đổi, bổ sung như trên đã phù hợp hay chưa? cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. (10) Ban chấp hành công đoàn các cấp (Điều 13) - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 (gộp cả nội dung điểm a khoản 1 vào nội dung khoản 1), quy định về tính đại diện của ban chấp hành công đoàn các cấp. - Sửa đổi khoản 2, quy định rõ thẩm quyền của công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên ban chấp hành, các chức danh ban chấp hành, chỉ định cả ban chấp hành công đoàn cấp dưới; thẩm quyền điều chỉnh thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn cấp dưới phù hợp với nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên; bỏ quy định “lâm thời”. - Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại khoản 4, khoản 5, quy định về trình tự, thủ tục bầu bổ sung vượt quá số lượng và bầu bổ sung khi khuyết; bỏ quy định tỷ lệ % bổ sung đối với CĐCS để phù hợp thực tiễn. - Sửa đổi, bổ sung khoản 6, quy định về các trường hợp thôi tham gia BCH, các nội dung sửa đổi, bổ sung tương đồng với Điều lệ Đảng, quy định của Đảng. - Sửa đổi, bổ sung khoản 8, quy định về kỳ họp của ban chấp hành công đoàn các cấp để phù hợp thực tiễn. Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. (11) Về Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ công đoàn các cấp (Điều 14) Sửa đổi, bổ sung khoản 7, quy định về kỳ họp của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ công đoàn các cấp để phù hợp thực tiễn. Nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. (12) Tách một phần tại Điều 13 Điều lệ hiện hành thành Điều 15 về hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở: Việc tách Điều như vậy đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. (13) Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể CĐCS, nghiệp đoàn cơ sở (Điều 16) - Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 thành: “Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở hoạt động hợp pháp khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên”. - Bổ sung tên khoản 2: “2. Công đoàn cấp trên xem xét, quyết định thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở” và nội dung trình bày trong khoản 2 được chuyển từ điểm d khoản 2 Điều 14 Điều lệ hiện hành lên. - Sửa đổi khoản 3, gồm 3 điểm a, b, c, trong đó tên khoản 3 khẳng định “quyền hạn” của công đoàn cấp trên trong việc thành lập công đoàn cơ sở. - Tại khoản 4, bổ sung trường hợp sáp nhập, hợp nhất. Việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 16 nhằm làm rõ 02 phương pháp thành lập công đoàn cấp cơ sở (phương pháp mới do người lao động thành lập; phương pháp truyền thống do công đoàn cấp trên thành lập); rõ thẩm quyền của công đoàn cấp trên trong việc hỗ trợ người lao động thành lập công đoàn và công nhận kết quả thành lập công đoàn cấp cơ sở. Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. (14) Gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của Người lao động tại doanh nghiệp (Điều 18 - Điều mới): - Đây là điều hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ, chỉ quy định mang tính nguyên tắc về việc gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và thể hiện như Điều 18 trong Dự thảo. Đề nghị các cấp công đoàn cho ý kiến cụ thể vào nội dung quy định của Điều 16 và đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung cụ thể (nếu có) để phù hợp với quan điểm, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quy định của pháp luật, phù hợp với các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia đã được nội luật hóa, phù hợp với các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam. (15) Sửa đổi, bổ sung 09 Điều (Điều 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28) - Về công đoàn cơ sở: Bổ sung 04 Điều (Điều 19, 20, 21, 22) quy định về các loại hình công đoàn cơ sở vào Điều lệ. Sau khi nghiên cứu, xét thấy những quy định về đối tượng tập hợp, nhiệm vụ, quyền hạn của các loại hình công đoàn cơ sở tại Điều 15 Điều lệ hiện hành và Mục 13 Hướng dẫn thi hành Điều lệ đã chín muồi, ổn định, chặt chẽ, phát huy hiệu quả, cần thiết phải được quy định vào Điều lệ, đã được tích hợp, biên tập vào Điều lệ. - Về công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Bổ sung 05 Điều (Điều 24, 25, 26, 27, 28) quy định về các loại hình công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở vào Điều lệ. Sau khi nghiên cứu, xét thấy những quy định về đối tượng tập hợp, nhiệm vụ, quyền hạn của các loại hình công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tại Điều 17, 18 Điều lệ hiện hành và Mục 14, 15 Hướng dẫn thi hành Điều lệ đã chín muồi, ổn định, chặt chẽ, phát huy hiệu quả, cần thiết phải được quy định vào Điều lệ, đã được tích hợp, biên tập vào Điều lệ. Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. (16) Đối với công đoàn ngành trung ương, công đoàn trong lực lượng vũ trang (Điều 30, 31, 32): - Dự thảo sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 30 về đối tượng tập hợp của công đoàn ngành Trung ương từ “thuộc ngành” thành “cùng ngành, nghề trên phạm vi cả nước” nhằm cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/6/2021, về củng cố, phát triển công đoàn ngành, nghề phù hợp với bối cảnh, tình hình mới. - Sửa đổi, bổ sung đối tượng tập hợp của công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại Điều 31 từ “các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở” thành “đơn vị cơ sở, doanh nghiệp”. - Sửa đổi tên gọi Điều 32 từ “Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam” thành “Công đoàn trong Công an nhân dân Việt Nam”;bỏ từ “viên chức”và biên tập lại đối tượng tập hợp của công đoàn trong Công an nhân dân tại khoản 2, Điều 32 thành “trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị khoa học - kỹ thuật…”sắp xếp, biên tập về từ, ngữ cho phù hợp với mô hình tổ chức, bộ máy mới của lực lượng an ninh nhân dân. Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. (17) Về công tác nữ công (Điều 34, 35): Sửa đổi, bổ sung Điều 34 và Điều 35 về công tác nữ công để phù hợp với Quy định 212-QĐ/TW ngày 30/12/2019 của Ban Bí thư, nội dung sửa đổi, bổ sung đã thể hiện trong Dự thảo. Xin ý kiến các cấp công đoàn về nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên. (18) Về tài chính, tài sản công đoàn (Điều 36, 37): Tại điểm h khoản 2 Điều 36 sửa thành: “h. Tổ chức hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên nữ, lao động nữ, về giới và bình đẳng giới, dân số, gia đình, trẻ em”. Xin ý kiến các cấp công đoàn việc sửa đổi, bổ sung trên đã phù hợp hay chưa phù hợp? Hoặc, nên quy định như thế nào để vừa phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật? Có đề xuất cụ thể. (19) Về Ủy ban Kiểm tra công đoàn (Điều 39): Sửa đổi, bổ sung làm rõ hơn một số vấn đề tại Điều 39 Dự thảo, như: sửa đổi từ cơ chế “cử” thành “chỉ định” tại điểm b khoản 4; bỏ quy định “lâm thời” tại khoản 5 Điều 39; bổ sung quy định sáp nhập, hợp nhất và quy định thời gian hoạt động của Ủy ban kiểm tra theo khoản 2 Điều 13 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung). Các nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên đã phù hợp hay chưa? Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung nào cho phù hợp hơn? Có đề xuất cụ thể. III. PHƯƠNG PHÁP LẤY Ý KIẾN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ 1. Tùy theo điều kiện của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngành, có thể tổ chức lấy ý kiến vào Dự thảo Điều lệ sửa đổi bổ sung bằng các hình thức sau: - Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi cán bộ, đoàn viên bằng văn bản, kết hợp tổ chức các hội thảo, hội nghị để lấy ý kiến trực tiếp các bộ công đoàn các cấp, các chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học... - Đăng tải Dự thảo Điều lệ trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến. - Các nội dung còn có ý kiến khác nhau có thể biên tập thành phiếu hỏi để lấy ý kiến hoặc tổ chức khảo sát chuyên sâu. 2. Việc tham gia ý kiến vào Dự thảo Điều lệ phải đáp ứng các yêu cầu: - Đồng ý hoặc không đồng ý vào từng nội dung sửa đổi, bổ sung của Dự thảo. - Nếu xét thấy nội dung nào trong Dự thảo Điều lệ còn chưa đảm bảo chặt chẽ, chưa phù hợp thực tiễn, quy định của pháp luật thì cần đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp? Đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể (không nói chung chung). 3. Thành lập tổ nghiên cứu chuyên sâu vào Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung): Ngoài việc các đơn vị có nhiệm vụ tổ chức lấy ý kiến vào Dự thảo Điều lệ CĐVN (sửa đổi, bổ sung) theo hướng dẫn này, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lựa chọn, chỉ định 23 đơn vị (có danh sách kèm theo) thành lập Tổ nghiên cứu chuyên sâu vào Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung), do đồng chí chủ tịch đơn vị làm tổ trưởng. Cùng với việc tổ chức lấy ý kiến vào toàn bộ nội dung Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) kỳ này, Tổ nghiên cứu chuyên sâu có thể lựa chọn những nội dung mới, phức tạp, trọng tâm, nội dung còn vướng mắc, khó thực hiện để xây dựng kế hoạch và lịch công tác cụ thể hằng tháng để tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, chuyên sâu, làm rõ cơ sở chính trị, pháp lý, thực tiễn, để đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù hợp. Các hội nghị, hội thảo mời đại diện Tiểu ban SĐBS Điều lệ Tổng Liên đoàn tham dự. Tổ nghiên cứu được vận dụng Quyết định số 5051/QĐ-TLĐ ngày 04/8/2022 của Tổng Liên đoàn để chi các hoạt động và phụ cấp của Tổ nghiên cứu. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn triển khai lấy ý kiến cán bộ, đoàn viên vào Dự thảo 3 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) và tổng hợp báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn, đối với từng cấp công đoàn như sau: - Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tổng hợp ý kiến của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và kết quả tổ chức lấy ý kiến của cấp mình, gửi kết quả về công đoàn cấp trên trực thuộc trước ngày 15/6/2023. - Các liên đoàn lao động cấp tính, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn tổng hợp ý kiến của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15/8/2023. - Tổng hợp góp ý sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, gửi trước ngày 05/11/2023. Đối với các đơn vị được Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chỉ định đại hội điểm, gửi trước ngày 15/8/2023. - Trường hợp các đơn vị triển khai các cuộc lấy ý kiến thông qua hội nghị, hội thảo chuyên đề thì gửi báo cáo tổng hợp ý kiến về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) để tập hợp, nghiên cứu, tiếp thu. (*) Đối với 23 Tổ nghiên cứu quy định tại điểm 3 Mục IIIcủa Hướng dẫn này, vào ngày mùng 10 hằng tháng phải gửi báo cáo kết quả nghiên cứu về Tiểu ban SĐBS Điều lệ của Tổng Liên đoàn để tập hợp, báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn biết, chỉ đạo. 2. Giao cho Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cấp công đoàn, các Tổ nghiên cứu triển khai thực hiện Hướng dẫn này, tổng hợp báo cáo kết quả góp ý sửa đổi, bổ sung Điều lệ, báo cáo về Tiểu ban SĐBS Điều lệ để tiếp thu, trình xin ý kiến tại các kỳ họp Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị thông tin kịp thời về Tiểu ban SĐBS Điều lệ, trực tiếp đồng chí Đoàn Đức Hân, SĐT 0968988936. Nơi nhận: - Ủy viên Ban Chấp hành TLĐ; - Các LĐLĐ tỉnh, thành phố; - Các công đoàn ngành Trung ương, công đoàn TTty trực thuộc TLĐ; - Tiểu ban SĐBS Điều lệ; - Lưu: VT, ToC. TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC Trần Thanh Hải DANH SÁCH CHỈ ĐỊNH 23 ĐƠN VỊ THÀNH LẬP TỔ NGHIÊN CỨU THAM GIA VÀO DỰ THẢO ĐIỀU LỆ CĐVN (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) TT Đơn vị Tổng số ĐVCĐ Ghi chú I LĐLĐ tỉnh, thành phố 1 Quảng Ninh 123,514 2 Nghệ An 171,283 3 Bắc Giang 251,688 4 An Giang 111,258 5 Quảng Nam 136,336 6 Phú Thọ 138,911 7 Hưng Yên 164,306 8 Vĩnh Phúc 164,819 9 Tây Ninh 189,267 10 Bắc Ninh 232,657 11 Hải Dương 272,527 12 Long An 281,853 13 Hải Phòng 314,609 14 Thanh Hoá 325,546 15 Hà Nội 664,031 16 Đồng Nai 699,579 17 Bình Dương 834,196 18 TP Hồ Chí Minh 1,360,274 II CĐN Trung ương và tương đương 1 Nông nghiệp-PTNT 54,639 2 Than - K.sản 95,381 3 Dệt May 109,244 4 Công Thương 142,281 5 Ngân Hàng 169,542 (*) Tổng số 23 đơn vị được Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ lựa chọn, chỉ đạo thành lập Tổ nghiên cứu lấy ý kiến vào Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Dựthảo 3 - Điều lệCôngđoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) - Kèm theo Hướngdẫn số 82/HD-TLĐ ngày 03/4/2023 ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM (SỬA ĐỔI BỔ SUNG) Ghi chú: - Chữ nghiêng đậm là nội dung sửa đổi, bổ sung trong Dự thảo Điều lệ; - Chữ nghiêng đậm có gạch chân là Điều hoàn toàn mới, được bổ sung trong Dự thảo Điều lệ; - Chữ nghiêng không đậmlà tích hợp từ Điều 15, 17, 18 Điều lệ hiện hành và Mục 13, 14, 15 Hướng dẫn thi hành Điều lệ hiện hành, tiếp thu từ kết quả tổ chức các hội thảo quốc gia và kết quả nghiên cứu của Viện Công nhân và công đoàn để biên tập lại vào các Điều của Dự thảo Điều lệ CĐVN (sửa đổi, bổ sung); - Chữ nghiêng cógạch ngang trong Điều lệ hiện hành là nội dung bỏ đi không có trong Dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung). ĐIỀU LỆ CĐVN KHÓA XII DỰ THẢO ĐIỀU LỆ CĐVN KHÓA XIII LỜI NÓI ĐẦU Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929. Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, do người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh; phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì Hòa Bình, dân chủ, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công đoàn Việt Nam trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân trên cơ sở gắn với lợi ích của quốc gia, dân tộc; có chức năng đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. HUY HIỆU CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM 1. Bánh xe răng công nghiệp có 13 răng mầu đen không bị che lấp, đặt ở trung tâm quả địa cầu, phía trên bánh xe răng công nghiệp có Quốc kỳ Việt Nam ở chính giữa. 2. Thước cặp màu đen đặt bên trong bánh xe răng công nghiệp, trên nền mầu xanh da trời. 3. Quyển sách màu trắng đặt chính giữa, phía trước, bên dưới bánh xe răng công nghiệp. 4. Toàn bộ hình tròn lớn có nền mầu vàng kim loại, đường kinh tuyến, vĩ tuyến mầu trắng. 5. Phía dưới là băng dải lụa cuốn cách điệu mầu xanh công nhân, bên trong dải lụa có chữ “CĐVN”. LỜI NÓI ĐẦU Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929. Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, là tổ chức đại diện lớn nhất của người lao động, do người lao động tự nguyện lập ra, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh; đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công đoàn Việt Nam trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân, luôn gắn với lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì Hòa Bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chương I ĐOÀN VIÊN VÀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN Chương I ĐOÀN VIÊN VÀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN Điều 1. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam 1. Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và người Việt Nam lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡng, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công đoàn Việt Nam. 2. Khuyến khích người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam, tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 1. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam 1. Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động, người lao động tự do hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, được xem xét gia nhập Công đoàn Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
2. Khuyến khích người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam tham gia các hình thức tập hợp do Công đoàn Việt Nam tổ chức. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 2. Quyền và nhiệm vụ của đoàn viên 1. Quyền của đoàn viên
đ. Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật.
h.Đoàn viên bị mất việc làm, được tạm dừng sinh hoạt công đoàn và tạm dừng đóng đoàn phí công đoàn, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày mất việc làm.
2. Nhiệm vụ của đoàn viên
đ. Tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam và tham gia xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. Điều 2. Quyền và nhiệm vụ của đoàn viên
đ. Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ của đoàn viên
đ. Tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam và tham gia xây dựng tổ chức công đoàn, hệ thống chính trị vững mạnh. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 3. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn 1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam
2. Thẻ đoàn viên
3. Chuyển sinh hoạt công đoàn Khi thay đổi nơi làm việc, đoàn viên thông báo với công đoàn cơ sở nơi sinh hoạt hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đang sinh hoạt về việc chuyển sinh hoạt công đoàn; trình thẻ đoàn viên và bày tỏ nguyện vọng sinh hoạt công đoàn đối với ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đến, để được tiếp tục sinh hoạt. Ban chấp hành công đoàn nơi sinh hoạt cũ của đoàn viên gạch tên và ghi giảm số lượng; ban chấp hành công đoàn nơi sinh hoạt mới bổ sung tên và ghi tăng số lượng. Điều 3. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn 1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam
đ. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu có đơn gia nhập lại Công đoàn Việt Nam thì ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở xem xét kết nạp lại. Trường hợp đoàn viên bị kỷ luật khai trừ, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Đoàn Chủ Tổng Liên đoàn, có đơn xin gia nhập lại công đoàn thì ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, kết nạp lại. 2. Thẻ đoàn viên
3. Chuyển sinh hoạt công đoàn Khi thay đổi nơi làm việc, đoàn viên thông báo với công đoàn cơ sở hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đang sinh hoạt về việc chuyển sinh hoạt công đoàn; trình thẻ đoàn viên với ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đến, để được tiếp tục sinh hoạt. Điều 4. Cán bộ công đoàn 1.Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. 2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.
Điều 4. Cán bộ công đoàn 1. Cán bộ công đoàn được hưởng phụ cấp trách nhiệm lãnh đạo, quản lý gồm:
2. Cán bộ công đoàn có thể làm việc chuyên trách hoặc không chuyên trách. 3. Cán bộ công đoàn làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu đủ điều kiện về năng lực, trình độ, tiên chuẩn, uy tín theo quy định của Tổng Liên đoàn thì có thể được cấp có thẩm quyền của công đoàn xét tuyển, điều động, bố trí làm các công việc phù hợp tại các cơ quan của công đoàn. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công đoàn 1. Nhiệm vụ
đ. Phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
2. Quyền hạn
đ. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn. e.Cán bộ công đoàn không chuyên trách khi có đủ điều kiện theo quy định và có nguyện vọng, được xem xét ưu tiên tuyển dụng làm cán bộ công đoàn chuyên trách. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ công đoàn 1. Nhiệm vụ
đ. Phát triển, quản lý đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; thu hút, tập hợp thành viên và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam.
2. Quyền hạn
đ. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, công tác công đoàn.
Điều 6. Miễn nhiệm và bãi nhiệm cán bộ công đoàn cấp cơ sở 1. Cán bộ công đoàn cơ sở vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thì ban chấp hành công đoàn cơ sở báo cáo và đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định miễn nhiệm. 2. Cán bộ công đoàn cơ sở không đủ uy tín đối với đoàn viên thì ban chấp hành công đoàn cơ sở lấy phiếu tín nhiệm và đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định bãi nhiệm. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết điều này. Chương II NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM Chương II NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động 1. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. 2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công đoàn Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội là ban chấp hành. 3. Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh. Điều 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động 1. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. 2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công đoàn Việt Nam là Đại hội Công đoàn Việt Nam. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội là ban chấp hành. 3. Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh. Điều 8. Huy hiệu, Cờ, Bài hát truyền thống Công đoàn Việt Nam Công đoàn Việt Nam sử dụng thống nhất Huy hiệu, Cờ, Bài hát truyền thống, Trang phục theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Điều 7. Hệ thống tổ chức công đoàn các cấp Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất, có các cấp sau đây: 1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Liên đoàn). 2. Cấp tỉnh, ngành trung ương gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương và tương đương. 3. Cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:
đ. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác. 4. Cấp cơ sở gồm: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở). Điều 9. Hệ thống tổ chức công đoàn các cấp Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất, có các cấp sau đây: 1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (gọi tắt là Tổng Liên đoàn). 2. Cấp tỉnh, ngành trung ương gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương và tương đương. 3. Cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:
đ. Công đoàn, nghiệp đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác. 4. Cấp cơ sở gồm: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (gọi chung là công đoàn cơ sở). Điều 8. Đại hội công đoàn các cấp 1. Đại hội công đoàn các cấp có nhiệm vụ:
2. Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần. Trường hợp khi có đề nghị bằng văn bản của công đoàn cấp dưới, công đoàn cấp trên được điều chỉnh nhiệm kỳ đại hội của công đoàn cấp dưới cho phù hợp với nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp trên nhưng không vượt quá 30 tháng. Đại hội Công đoàn Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định. 3. Đại hội công đoàn có hai hình thức: Đại hội đại biểu và đại hội toàn thể đoàn viên. 4. Thành phần đại biểu chính thức của đại hội đại biểu gồm:
5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra và biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Người đang trong thời gian chấp hành các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, người bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc đang chấp hành bản án hình sự theo quy định pháp luật thì không đủ tư cách đại biểu. 6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 10. Đại hội công đoàn các cấp 1. Đại hội công đoàn các cấp có nhiệm vụ:
2. Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần. Nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp dưới có thể được điều chỉnh cho phù hợp nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp trên và tình hình thực tế. Đại hội Công đoàn Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định. 3. Đại hội công đoàn có hai hình thức: Đại hội đại biểu và đại hội toàn thể đoàn viên. 4. Thành phần đại biểu chính thức của đại hội đại biểu gồm:
5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra và biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Người đang trong thời gian chấp hành các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, người bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc đang chấp hành bản án hình sự theo quy định pháp luật thì không đủ tư cách đại biểu. 6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 9. Hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể công đoàn các cấp 1. Những nơi xét thấy cần thiết và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể. Trường hợp không thể tổ chức được hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể thì có thể tổ chức hội nghị ban chấp hành công đoàn mở rộng sau khi có sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp. 2. Nhiệm vụ của hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể công đoàn các cấp
3. Đại biểu dự hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 8 Điều lệ này. Điều 11. Hội nghị đại biểu,hội nghị toàn thể công đoàn các cấp 1. Những nơi xét thấy cần thiết và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể. Trường hợp không thể tổ chức được hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể thì có thể tổ chức hội nghị ban chấp hành công đoàn mở rộng sau khi có sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp. 2. Nhiệm vụ của hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể công đoàn các cấp
3. Đại biểu dự hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể thực hiện như quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10 Điều lệ này. Điều 10. Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn 1. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được triệu tập tham dự. 2. Hình thức bầu cử gồm:
3. Người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt tỷ lệ quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về và theo nguyên tắc lấy từ cao xuống thấp. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 12. Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn 1. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được triệu tập tham dự. 2. Hình thức bầu cử gồm:
3. Người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt tỷ lệ quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về và theo nguyên tắc lấy từ cao xuống thấp. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 11. Ban chấp hành công đoàn các cấp 1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra.
2. Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; chuẩn bị các báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động trước đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp, công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới. 3. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt số lượng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn, phải làm văn bản xin ý kiến và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp trước khi tiến hành, nhưng không vượt quá 10%; trường hợp tăng số lượng ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định, nhưng không vượt quá 5%. 4. Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định. Số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2), đối với công đoàn cơ sở không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp. 5. Ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác; ủy viên ban chấp hành là cán bộ công đoàn chuyên trách khi không còn là chuyên trách công đoàn, thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành công đoàn cấp đó và công đoàn cấp trên (nếu có), kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, thôi chuyên trách công đoàn ghi trong quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. 6. Ủy viên ban chấp hành công đoàn xin thôi tham gia ban chấp hành không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5, Điều này phải làm đơn và gửi ban chấp hành công đoàn cùng cấp xem xét, thống nhất và đề nghị công đoàn cấp trên xem xét, quyết định. Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định. 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành công đoàn các cấp
đ. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới.
Điều 13. Ban chấp hành công đoàn các cấp 1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra, là đại diện của đoàn viên và người lao động cấp đó theo quy định của pháp luật. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. 2. Công đoàn cấp trên trực tiếp được quyền chỉ định ban chấp hành, ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp dưới. Trường hợp chỉ định cả ban chấp hành thì trong thời hạn 12 tháng ban chấp hành được chỉ định phải tổ chức đại hội, hội nghị (đại biểu hoặc toàn thể) để bầu ban chấp hành mới. Công đoàn cấp trên trực tiếp được quyền điều chỉnh thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn cấp dưới phù hợp với nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên. 3. Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; chuẩn bị các báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động trước đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp, công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới. 4. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt số lượng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn, phải xin ý kiến bằng văn bản và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp trước khi tiến hành quy trình, thủ tục bầu bổ sung theo quy định, nhưng không vượt quá 10%; trường hợp tăng số lượng ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định, nhưng không vượt quá 5%. 5. Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó làm văn bản xin ý kiến công đoàn cấp trên trực tiếp về số lượng, nhân sự dự kiến bầu bổ sung, khi được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì tiến hành quy trình, thủ tục bầu bổ sung theo quy định, trường hợp đặc biệt có thể do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định. Số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2) số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp. 6. Việc thôi tham gia ban chấp hành công đoàn các cấp
- Ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc. - Ủy viên ban chấp hành thôi giữ chức danh, chức vụ hoặc chuyển công tác đến nơi khác không thuộc cơ cấu ban chấp hành. - Ủy viên ban chấp hành là cán bộ công đoàn chuyên trách khi không còn là chuyên trách công đoàn. Thời gian thôi tham gia ban chấp hành cùng cấp và cấp trên (nếu có) kể từ thời điểm ghi trong quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành công đoàn các cấp
đ. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới.
10. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 12. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp 1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp là cơ quan thường trực của ban chấp hành, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra; số lượng không quá một phần ba (1/3) tổng số ủy viên ban chấp hành, gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. 2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chuẩn bị nội dung các hội nghị Ban Chấp hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn được ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình, kết luận... để tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam, các nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của bộ máy tham mưu giúp việc tại Cơ quan Tổng Liên đoàn và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; đại diện cho đoàn viên, người lao động kiến nghị với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến người lao động và tổ chức Công đoàn. 3. Ban thường vụ công đoàn các cấp chuẩn bị nội dung các hội nghị ban chấp hành. Ban thường vụ công đoàn các cấp được ban hành các kết luận, thông báo, quyết định và văn bản khác để chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của ban chấp hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp ban chấp hành, báo cáo hoạt động của ban thường vụ tại hội nghị thường kỳ của ban chấp hành; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan và đơn vị trực thuộc; đại diện cho đoàn viên và người lao động tập hợp các kiến nghị để tham gia với cấp ủy đảng, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bộ, ngành, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên doanh nghiệp cùng cấp; cử đại diện tham gia các cơ quan, tổ chức có liên quan. 4. Thường trực Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) công đoàn các cấp gồm chủ tịch và các phó chủ tịch, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, kết luận, chương trình công tác của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành; giải quyết công việc thường xuyên của công đoàn cùng cấp; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các hội nghị Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Chủ tịch là người đứng đầu ban chấp hành có trách nhiệm điều hành hoạt động của Đoàn Chủ tịch (Tổng Liên đoàn), ban thường vụ, ban chấp hành, là người đại diện theo pháp luật của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. 5. Chủ tịch công đoàn cấp cơ sở có thể được bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp cơ sở. Đối tượng, nguyên tắc, thủ tục bầu cử, thực hiện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 6. Bầu bổ sung các chức danh trong ban chấp hành công đoàn các cấp
7. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và ban thường vụ công đoàn các cấp họp định kỳ 2 tháng 1 lần; họp đột xuất khi cần. Điều 14. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp 1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp là cơ quan thường trực của ban chấp hành, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra; số lượng không quá một phần ba (1/3) tổng số ủy viên ban chấp hành, gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. 2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chuẩn bị nội dung các hội nghị Ban Chấp hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn được ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình, kết luận... để tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam, các nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của bộ máy tham mưu giúp việc tại Cơ quan Tổng Liên đoàn và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; đại diện cho đoàn viên, người lao động kiến nghị với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến người lao động và tổ chức Công đoàn. 3. Ban thường vụ công đoàn các cấp chuẩn bị nội dung các hội nghị ban chấp hành. Ban thường vụ công đoàn các cấp được ban hành các kết luận, thông báo, quyết định và văn bản khác để chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của ban chấp hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp ban chấp hành, báo cáo hoạt động của ban thường vụ tại hội nghị thường kỳ của ban chấp hành; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan và đơn vị trực thuộc; đại diện cho đoàn viên và người lao động tập hợp các kiến nghị để tham gia với cấp ủy đảng, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bộ, ngành, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên doanh nghiệp cùng cấp; cử đại diện tham gia các cơ quan, tổ chức có liên quan. 4. Thường trực Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) công đoàn các cấp gồm chủ tịch và các phó chủ tịch, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, kết luận, chương trình công tác của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành; giải quyết công việc thường xuyên của công đoàn cùng cấp; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các hội nghị Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Chủ tịch là người đứng đầu ban chấp hành có trách nhiệm điều hành hoạt động của Đoàn Chủ tịch (Tổng Liên đoàn), ban thường vụ, ban chấp hành, là người đại diện theo pháp luật của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. 5. Chủ tịch công đoàn cấp cơ sở có thể được bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp cơ sở. Đối tượng, nguyên tắc, thủ tục bầu cử, thực hiện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 6. Bầu bổ sung các chức danh trong ban chấp hành công đoàn các cấp
7. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn họp định kỳ 2 tháng 1 lần, ban thường vụ công đoàn các cấp họp định kỳ ít nhất 3 tháng 1 lần. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp họp đột xuất khi cần. Chương III CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN CƠ SỞ Chương III CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN CƠ SỞ Điều 13. Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. 2. Nghiệp đoàn cơ sở tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, theo địa bàn hoặc theo đơn vị sử dụng lao động, được thành lập khi có từ 05 đoàn viên công đoàn hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. 3. Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 15. Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. 2. Nghiệp đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, theo địa bàn hoặc theo đơn vị sử dụng lao động, được thành lập khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 16. Hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên. 2. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn. 3. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận. 4. Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên. 5. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 14. Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Người lao động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
d.Hoạt động của ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở được tiến hành từ khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên. 2. Trách nhiệm của công đoàn cấp trên trong việc thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
3. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở không đủ điều kiện tồn tại và hoạt động thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 17. Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở 1. Người lao động thành lập công đoàn cơ sở
2. Công đoàn cấp trên xem xét, quyết định thành lập công đoàn cơ sở Những nơi người lao động không đủ khả năng tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có trách nhiệm trực tiếp tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập công đoàn và thực hiện các thủ tục kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chỉ định ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra. 3. Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn cấp trên trong việc thành lập công đoàn cơ sở
5. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 18. Gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của Người lao động tại doanh nghiệp 1. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam thì được xem xét việc gia nhập Công đoàn Việt Nam. 2. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp có trách nhiệm liên kết hoạt động với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở 1. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân; các chủ trương, nghị quyết của Công đoàn. 2. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật Nhà nước. 3. Giám sát hoặc tham gia giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể và các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật. 4. Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, xã hội. 5. Tổ chức thực hiện nghị quyết của công đoàn các cấp, chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đoàn viên và cán bộ công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định; thực hiện công tác phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại nơi làm việc; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển bền vững; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh. 6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn đối với từng loại hình công đoàn cơ sở. (Bỏ) Điều 19. Công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập 1. Công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập ở một hoặc một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, do công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2.Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
đ. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng cơ quan, đơn vị phát triển bền vững. e.Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Điều 20. Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp ngoài công lập 1. Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, do công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự; thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp là người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở trong đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
đ. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị phát triển bền vững.
Điều 21. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp 1. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được thành lập ở một hoặc một số doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, do công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở doanh nghiệp là người lao động làm việc trong doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở doanh nghiệp
đ. Phát triển, quản lý đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững.
Điều 22. Công đoàn cơ sở hợp tác xã 1. Công đoàn cơ sở hợp tác xã (bao gồm cả liên hiệp hợp tác xã), được thành lập ở một hoặc một số hợp tác xã, do công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở hợp tác xã là người lao động làm việc trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (không bao gồm hợp tác xã nông nghiệp). 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở hợp tác xã
đ. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của nghiệp đoàn cơ sở 1. Đại diện cho đoàn viên quan hệ với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên; tập hợp ý kiến, nguyện vọng của đoàn viên để tìm giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ hoặc phản ánh, kiến nghị, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết. 2. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; hướng dẫn việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan đến đời sống và điều kiện hành nghề của người lao động. 3. Tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước; vận động đoàn viên và người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, cuộc sống, đấu tranh phòng ngừa các tệ nạn xã hội. 4. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh. 5. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước. Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của nghiệp đoàn cơ sở 1. Nghiệp đoàn cơ sở do công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Điều lệ này. 2. Đối tượng tập hợp của nghiệp đoàn cơ sở là người lao động tự do, hợp pháp hành nghề trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thông, vận tải, tiểu thủ công nghiệp, khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, hải sản. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của nghiệp đoàn cơ sở
đ. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Chương IV CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ Chương IV CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ Điều 17. Thẩm quyền thành lập và đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở 1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tổ chức theo đơn vị hành chính, theo ngành, nghề, tổng công ty, tập đoàn kinh tế, do liên đoàn lao động tỉnh, thành phố hoặc công đoàn ngành trung ương quyết định thành lập, giải thể, theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:
đ. Công đoàn cấp trên trực tiếp khác tập hợp người lao động theo đơn vị sử dụng lao động có các cơ quan, đơn vị trực thuộc, như đại học quốc gia, đại học vùng, tổng cục, cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ, ngành, đoàn thể cấp trung ương… 3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này. (Bỏ) Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở 1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
đ. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; tham gia với chính quyền, chuyên môn đồng cấp các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị, doanh nghiệp; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
2. Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết đối với từng loại hình công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. (Bỏ) Điều 24. Liên đoàn lao động cấp huyện 1. Liên đoàn lao động cấp huyện được thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện, do liên đoàn lao động cấp tỉnh quyết định thành lập và chỉ đạo hoạt động, hoặc giải thể khi không đủ điều kiện hoạt động. 2. Đối tượng tập hợp của liên đoàn lao động cấp huyện là đoàn viên, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người lao động tự do hợp pháp trên địa bàn cấp huyện, trừ đoàn viên, người lao động đã phân cấp cho công đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn tổng công ty và công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn cấp trên khác. 3. Liên đoàn lao động cấp huyện quyết định thành lập, công nhận hoặc giải thể và chỉ đạo trực tiếp các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở trên địa bàn theo phân cấp của liên đoàn lao động cấp tỉnh; phối hợp với công đoàn cấp trên khác chỉ đạo các công đoàn cơ sở trực thuộc đang hoạt động trên địa bàn cấp huyện. 4. Nhiệm vụ, quyền hạn:
đ. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; tổ chức phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, người lao động. Tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
h.Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Điều 25. Công đoàn ngành địa phương 1. Công đoàn ngành địa phương do liên đoàn lao động cấp tỉnh quyết định thành lập khi có ít nhất 2.000 đoàn viên và 15 công đoàn cơ sở trực thuộc và phải có công đoàn ngành trung ương tương ứng để phối hợp chỉ đạo hoạt động theo ngành nghề. Đối với công đoàn ngành giáo dục, y tế, viên chức không áp dụng tiêu chí số lượng đoàn viên. 2. Liên đoàn lao động cấp tỉnh quản lý và chỉ đạo trực tiếp về tổ chức, cán bộ và hoạt động công đoàn ngành địa phương. Công đoàn ngành địa phương không đủ điều kiện hoạt động, do liên đoàn lao động cấp tỉnh xem xét, quyết định giải thể và hướng dẫn chuyển giao đoàn viên, công đoàn cơ sở cho công đoàn cấp trên trực tiếp khác tiếp nhận, quản lý và chỉ đạo trực tiếp. 3. Đối tượng tập hợp của công đoàn ngành địa phương là đoàn viên, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cùng ngành, nghề trên địa bàn cấp tỉnh, trừ đoàn viên, người lao động đã được phân cấp cho liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn tổng công ty và công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn cấp trên khác. 4. Công đoàn ngành địa phương quyết định thành lập, công nhận hoặc giải thể và chỉ đạo trực tiếp các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở theo phân cấp của liên đoàn lao động cấp tỉnh. 5. Nhiệm vụ, quyền hạn:
đ. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong ngành.
Điều 26. Công đoàn các khu công nghiệp 1. Công đoàn các khu công nghiệp do liên đoàn lao động cấp tỉnh quyết định thành lập khi có ít nhất 2.000 đoàn viên và 15 công đoàn cơ sở đang hoạt động trong các khu công nghiệp. Liên đoàn lao động cấp tỉnh quản lý và chỉ đạo trực tiếp về tổ chức, cán bộ và hoạt động công đoàn các khu công nghiệp. Công đoàn các khu công nghiệp không đủ điều kiện hoạt động, do liên đoàn lao động cấp tỉnh xem xét, quyết định giải thể và hướng dẫn chuyển giao đoàn viên, công đoàn cơ sở cho công đoàn cấp trên trực tiếp khác tiếp nhận, quản lý và chỉ đạo trực tiếp. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn các khu công nghiệp là đoàn viên, người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, trừ đoàn viên, người lao động thuộc công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty nhà nước. 3. Công đoàn các khu công nghiệp quyết định thành lập, công nhận hoặc giải thể và trực tiếp chỉ đạo công đoàn cơ sở trực thuộc trong các khu công nghiệp. 4. Trường hợp địa phương chưa thành lập công đoàn các khu công nghiệp thì liên đoàn lao động cấp tỉnh phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp nơi thuận lợi nhất để tập hợp đoàn viên, người lao động và trực tiếp chỉ đạo công đoàn cơ sở trong các khu công nghiệp. 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
đ. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, người lao động.
Điều 27. Công đoàn tổng công ty, tập đoàn kinh tế 1. Tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước có ít nhất 2.000 đoàn viên và 15 công đoàn cơ sở; tổng công ty, tập đoàn kinh tế ngoài khu vực nhà nước có ít nhất 5.000 đoàn viên được thành lập công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước là đoàn viên và người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động thuộc tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước. 3. Tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập thì công đoàn tổng công ty do liên đoàn lao động tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo trực tiếp. 4. Tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước do bộ, ngành trung ương thành lập hoặc được phân cấp quản lý thì công đoàn tổng công ty do công đoàn ngành trung ương thành lập và chỉ đạo trực tiếp. 5. Tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc trực tiếp quản lý; Tổng công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô từ 30.000 người lao động trở lên nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện thành lập thì do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập, chỉ đạo trực tiếp và quy định về tổ chức bộ máy, phân cấp tài chính tương đương với công đoàn ngành Trung ương. 6. Trường hợp tổng công ty, tập đoàn kinh tế không đủ số lượng đoàn viên, công đoàn cơ sở theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5, Điều này thì được xem xét, quyết định giải thể hoặc sắp xếp lại theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 7. Nhiệm vụ, quyền hạn:
đ. Phối hợp với lãnh đạo tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị người lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động ở các đơn vị sử dụng lao động trực thuộc; tham gia xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; xây dựng tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước phát triển bền vững.
Điều 28. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác được quyết định thành lập công đoàn cơ sở trực thuộc và trực tiếp chỉ đạo công đoàn cơ sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 3. Khi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác không đủ điều kiện hoạt động thì công đoàn ngành trung ương và tương đương thực hiện sắp xếp lại theo hình thức hạ cấp thành công đoàn cơ sở hoặc giải thể, đồng thời chuyển các công đoàn cơ sở và đoàn viên về công đoàn ngành trung ương và tương đương trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động.
đ. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; tham gia với chuyên môn đồng cấp các giải pháp thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác; tham gia xây dựng Đảng, chuyên môn trong sạch, vững mạnh.
Chương V LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG Chương V LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG Điều 19. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố 1. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố tổ chức theo đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập hoặc giải thể phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Đối tượng tập hợp của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố là đoàn viên, người lao động trên địa bàn. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn việc tập hợp đoàn viên, người lao động trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động có công ty con, chi nhánh doanh nghiệp, phân hiệu trường… ở địa bàn tỉnh, thành phố khác. 3. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập và chỉ đạo trực tiếp các liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn tổng công ty (thuộc tỉnh, thành phố) và công đoàn cơ sở trong các đơn vị sử dụng lao động trực thuộc bộ, ban, ngành trung ương không có công đoàn ngành trung ương hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác. 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tham gia với cấp ủy đảng, cơ quan nhà nước tỉnh, thành phố về các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến đời sống, việc làm và điều kiện làm việc của người lao động trên địa bàn; tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội. - Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến người lao động; tham gia cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
đ. Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn ngành trung ương và công đoàn cấp trên khác đóng trên địa bàn các hoạt động theo ngành, nghề; triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
Điều 29. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức theo đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập hoặc giải thể phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Đối tượng tập hợp của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đoàn viên, người lao động trên địa bàn tỉnh, thành phố. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn việc tập hợp đoàn viên, người lao động trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động có công ty con, chi nhánh doanh nghiệp, phân hiệu trưởng hoạt động ở địa bàn tỉnh, thành phố khác. 3. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập và chỉ đạo trực tiếp các liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn tổng công ty (thuộc tỉnh, thành phố) và công đoàn cơ sở trong các đơn vị sử dụng lao động trực thuộc bộ, ban, ngành trung ương không có công đoàn ngành trung ương hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác. 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tham gia với cấp ủy đảng, cơ quan nhà nước tỉnh, thành phố về các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến đời sống, việc làm và điều kiện làm việc của đoàn viên, người lao động trên địa bàn; tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội. - Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến đoàn viên, người lao động; tham gia cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
đ. Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn ngành trung ương và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác đóng trên địa bàn các hoạt động theo ngành, nghề; triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
Điều 20. Công đoàn ngành trung ương 1. Công đoàn ngành trung ương tổ chức theo ngành, nghề, có phạm vi toàn quốc do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập hoặc giải thể phù hợp với đặc điểm của ngành, nghề. 2. Đối tượng tập hợp của công đoàn ngành trung ương là đoàn viên, người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động thuộc ngành. Trường hợp trong một bộ có nhiều công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, thực hiện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. 3. Công đoàn ngành trung ương quyết định thành lập, giải thể, trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của công đoàn tổng công ty, tập đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác và công đoàn cơ sở thuộc ngành theo quy định. 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Nghiên cứu tham gia với bộ, ngành về chiến lược phát triển của ngành, gắn với việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân lao động trong ngành. - Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến người lao động cùng ngành, nghề; tham gia cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và công đoàn các cấp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của đoàn viên và người lao động thuộc ngành; tham gia các hội đồng của ngành để giải quyết các vấn đề liên quan đến đoàn viên và người lao động; kiến nghị với cơ quan nhà nước sửa đổi, bổ sung và giải quyết những chế độ, chính sách ngành, nghề đáp ứng yêu cầu phát triển ngành. - Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và công đoàn các cấp có liên quan hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành.
đ. Hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới: - Triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, công đoàn cấp trên và nghị quyết đại hội công đoàn ngành trung ương. - Đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; thương lượng, ký thoả ước lao động tập thể. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật liên quan đến đoàn viên và người lao động, vận động đoàn viên, người lao động nâng cao trình độ, nghề nghiệp; tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
Điều 30. Công đoàn ngành trung ương 1. Công đoàn ngành trung ương tổ chức theo ngành, nghề, có phạm vi toàn quốc do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập hoặc giải thể phù hợp với đặc điểm của ngành, nghề.
3. Công đoàn ngành trung ương quyết định thành lập, giải thể, trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của công đoàn tổng công ty, tập đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác và công đoàn cơ sở cùng ngành theo quy định. 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Nghiên cứu tham gia với bộ, ngành về chiến lược phát triển của ngành, gắn với việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân lao động trong ngành. - Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến người lao động cùng ngành, nghề; tham gia cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và công đoàn các cấp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của đoàn viên và người lao động thuộc ngành; tham gia các hội đồng của ngành để giải quyết các vấn đề liên quan đến đoàn viên và người lao động; kiến nghị với cơ quan nhà nước sửa đổi, bổ sung và giải quyết những chế độ, chính sách ngành, nghề đáp ứng yêu cầu phát triển ngành. - Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và công đoàn các cấp có liên quan hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành.
đ. Hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới: - Triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, công đoàn cấp trên và nghị quyết đại hội công đoàn ngành trung ương. - Đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; thương lượng, ký thoả ước lao động tập thể. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật liên quan đến đoàn viên và người lao động, vận động đoàn viên, người lao động nâng cao trình độ, nghề nghiệp; tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
Điều 21. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam 1. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là công đoàn ngành trung ương thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam. 2. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tập hợp những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động đang làm việc, hưởng lương trong các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 3. Tổ chức và hoạt động công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Điều 31. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam 1. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là công đoàn ngành trung ương thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam. 2. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tập hợp những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động đang làm việc, hưởng lương trong các đơn vị cơ sở, doanh nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 3. Tổ chức và hoạt động công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác theo quy định. Điều 22. Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam 1. Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công đoàn Công an nhân dân) là công đoàn ngành trung ương thuộc hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam. 2. Công đoàn Công an nhân dân tập hợp cán bộ, công nhân, viên chức, lao động đang làm việc, hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học - kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân. 3. Tổ chức và hoạt động của Công đoàn Công an nhân dân do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Điều 32. Công đoàn trong Công an nhân dân Việt Nam 1. Công đoàn trong Công an nhân dân Việt Nam là công đoàn ngành trung ương thuộc hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam. 2. Công đoàn trong Công an nhân dân Việt Nam tập hợp cán bộ, công nhân, lao động đang làm việc, hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị khoa học - kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân Việt Nam. 3. Tổ chức và hoạt động của Công đoàn trong Công an nhân dân Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định sau khi thống nhất với Bộ Công an trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác theo quy định. Chương VI TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM Chương VI TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 1. Quyết định chương trình, nội dung hoạt động của công đoàn nhằm thực hiện nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam và các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam; chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các cấp công đoàn. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Chỉ đạo công tác nghiên cứu lý luận công đoàn, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và hoạt động công đoàn. 2. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn, vệ sinh lao động và chính sách, pháp luật khác có liên quan đến người lao động và tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật; tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học về lao động, công đoàn, an toàn, vệ sinh lao động; tham gia các Ủy ban, hội đồng, ban chỉ đạo quốc gia về các vấn đề có liên quan đến người lao động. 3. Phối hợp với các cơ quan của Đảng, cơ quan của Nhà nước, doanh nghiệp, trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp cho đoàn viên và người lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở trung ương tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, tiến hành giám sát, phản biện xã hội và các hoạt động xã hội trong đoàn viên và người lao động. 4. Quyết định phương hướng, biện pháp về công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn chức danh cán bộ công đoàn; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ chuyên trách công đoàn theo phân cấp quản lý. 5. Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động đại diện, chăm lo, bảo vệ đoàn viên và người lao động, các phong trào thi đua yêu nước và hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch của công đoàn các cấp. 6. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế theo đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. 7. Thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản; hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý tài chính, tài sản và các hoạt động kinh tế công đoàn; thông qua quyết toán, dự toán tài chính công đoàn hằng năm theo quy định của pháp luật Nhà nước. Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 1. Quyết định chương trình, nội dung hoạt động của công đoàn nhằm thực hiện nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam và các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam; chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các cấp công đoàn. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Chỉ đạo công tác nghiên cứu lý luận công đoàn, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và hoạt động công đoàn. 2. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn, vệ sinh lao động và chính sách, pháp luật khác có liên quan đến người lao động và tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật; tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học về lao động, công đoàn, an toàn, vệ sinh lao động; tham gia các Ủy ban, hội đồng, ban chỉ đạo quốc gia về các vấn đề có liên quan đến người lao động. 3. Phối hợp với các cơ quan của Đảng, cơ quan của Nhà nước, doanh nghiệp, trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp cho đoàn viên và người lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở trung ương tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, tiến hành giám sát, phản biện xã hội và các hoạt động xã hội trong đoàn viên và người lao động. 4. Quyết định phương hướng, biện pháp về công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn chức danh cán bộ công đoàn; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ chuyên trách công đoàn theo phân cấp quản lý. 5. Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động đại diện, chăm lo, bảo vệ đoàn viên và người lao động, các phong trào thi đua yêu nước và hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch của công đoàn các cấp. 6. Ban hành quy định khung về nội dung, phương thức thực hiện mối quan hệ công tác giữa công đoàn ngành trung ương và tương đương với liên đoàn lao động cấp tỉnh trong chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn hoạt động công đoàn theo ngành nghề trên địa bàn tỉnh, thành phố. 7. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế theo đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. 8. Thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản; hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý tài chính, tài sản và các hoạt động kinh tế công đoàn; thông qua quyết toán, dự toán tài chính công đoàn hằng năm theo quy định của pháp luật Nhà nước. Chương VII CÔNG TÁC NỮ CÔNG Chương VII CÔNG TÁC NỮ CÔNG Điều 24. Công tác nữ công Công tác nữ công là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật. Điều 34. Công tác nữ công 1. Công tác nữ công là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên nữ, lao động nữ theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn. 2. Công đoàn các cấp được lập ban nữ công hoặc được bố trí cán bộ làm công tác nữ công theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Điều 25. Ban nữ công công đoàn 1. Ban nữ công công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp: Tham gia xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ; về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ; công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản; công tác gia đình, trẻ em; tổ chức các phong trào trong nữ đoàn viên công đoàn; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em; thực hiện lồng ghép các hoạt động của hội phụ nữ với hoạt động nữ công công đoàn. 2. Khi có đủ điều kiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Tổng Liên đoàn, liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương được thành lập, chỉ đạo ban nữ công (ban nghiệp vụ) và bố trí cán bộ làm công tác nữ công. 3. Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở được thành lập và chỉ đạo hoạt động ban nữ công quần chúng. Điều 35. Nhiệm vụ công tác nữ công
Chương VIII TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN Chương VIII TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN Điều 26. Tài chính công đoàn 1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính theo quy định của pháp luật. Tài chính của công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
2. Tài chính công đoàn dùng để chi các khoản sau đây:
đ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
3. Quản lý tài chính công đoàn
Điều 36. Tài chính công đoàn 1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính theo quy định của pháp luật. Tài chính của công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
2. Tài chính công đoàn dùng để chi các khoản sau đây:
đ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
3. Quản lý tài chính công đoàn
4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định chi tiết Điều này. Điều 27. Tài sản của Công đoàn 1. Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của công đoàn; tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật. 3. Công đoàn các cấp được Tổng Liên đoàn giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các tài sản; chịu trách nhiệm trước Tổng Liên đoàn và trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý các tài sản đó. Điều 37. Tài sản của Công đoàn 1. Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của công đoàn; tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Tổng Liên đoàn thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật. 3. Công đoàn các cấp được Tổng Liên đoàn giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các tài sản; chịu trách nhiệm trước Tổng Liên đoàn và trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý các tài sản đó. 4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định chi tiết Điều này. Chương IX CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÔNG ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP Chương IX CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÔNG ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP Điều 28. Công tác kiểm tra, giám sát Kiểm tra, giám sát của công đoàn là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm đảm bảo thực hiện Điều lệ, nghị quyết và các quy định của tổ chức công đoàn. Mỗi cấp công đoàn phải tổ chức, tiến hành kiểm tra, giám sát ở cấp mình và chịu sự kiểm tra, giám sát của công đoàn cấp trên. Điều 38. Công tác kiểm tra, giám sát Kiểm tra, giám sát của công đoàn là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm đảm bảo thực hiện Điều lệ, nghị quyết và các quy định của tổ chức công đoàn. Mỗi cấp công đoàn phải tổ chức, tiến hành kiểm tra, giám sát ở cấp mình và chịu sự kiểm tra, giám sát của công đoàn cấp trên. Điều 29. Ủy ban kiểm tra công đoàn 1. Ủy ban kiểm tra là cơ quan kiểm tra, giám sát của công đoàn do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra và phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. 2. Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự lãnh đạo của ban chấp hành công đoàn cùng cấp và hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên, Ủy ban kiểm tra công đoàn chịu trách nhiệm trước ban chấp hành công đoàn cùng cấp về kết quả kiểm tra, giám sát do Ủy ban kiểm tra công đoàn tổ chức thực hiện. 3. Số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định, gồm một số ủy viên trong ban chấp hành và một số ủy viên ngoài ban chấp hành; số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp tham gia Ủy ban kiểm tra không vượt quá một phần ba (1/3) tổng số ủy viên Ủy ban kiểm tra. 4. Nguyên tắc, thể lệ và hình thức bầu cử Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra như bầu cử ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn, trong đó:
5. Khi mới thành lập, chia tách, sáp nhập, nâng cấp tổ chức công đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ủy ban kiểm tra và các chức danh trong Ủy ban kiểm tra lâm thời. 6. Nhiệm kỳ của Ủy ban kiểm tra công đoàn theo nhiệm kỳ của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. 7. Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác mà không thuộc cơ cấu tham gia Ủy ban kiểm tra công đoàn thì đương nhiên thôi ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn, kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác ghi trong quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. 8. Khi khuyết ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định. Điều 39. Ủy ban kiểm tra công đoàn 1. Ủy ban kiểm tra là cơ quan kiểm tra, giám sát của công đoàn do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra và phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. 2. Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự lãnh đạo của ban chấp hành công đoàn cùng cấp và hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên, Ủy ban kiểm tra công đoàn chịu trách nhiệm trước ban chấp hành công đoàn cùng cấp về kết quả kiểm tra, giám sát do Ủy ban kiểm tra công đoàn tổ chức thực hiện. 3. Số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định, gồm một số ủy viên trong ban chấp hành và một số ủy viên ngoài ban chấp hành; số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp tham gia Ủy ban kiểm tra không vượt quá một phần ba (1/3) tổng số ủy viên Ủy ban kiểm tra. 4. Nguyên tắc, thể lệ và hình thức bầu cử Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra như bầu cử ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn, trong đó:
5. Khi thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức công đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ủy ban kiểm tra và các chức danh trong Ủy ban kiểm tra. Thời gian hoạt động của Ủy ban kiểm tra và các chức danh Ủy ban kiểm tra thực hiện như quy định tại khoản 2, Điều 14 Điều lệ này. 6. Nhiệm kỳ của Ủy ban kiểm tra công đoàn theo nhiệm kỳ của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. 7. Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác mà không thuộc cơ cấu tham gia ủy ban kiểm tra công đoàn thì đương nhiên thôi ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn, kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác ghi trong quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. 8. Khi khuyết ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định. Điều 30. Nhiệm vụ của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp 1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam đối với tổ chức công đoàn cùng cấp và cấp dưới. 2. Kiểm tra, giám sát và kiến nghị xử lý kịp thời khi tổ chức, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn. 3. Kiểm tra, giám sát việc thu, phân phối, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của công đoàn cùng cấp và công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn. 4. Giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên ban chấp hành, cán bộ công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các quy định, quy chế của tổ chức công đoàn và quy định của Đảng, Nhà nước. 5. Tham mưu, xử lý kỷ luật tổ chức công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi có vi phạm theo quy định. 6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức công đoàn; tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước và người sử dụng lao động giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, người lao động theo quy định của pháp luật. 7. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn đối với ủy viên Ủy ban kiểm ưa công đoàn cùng cấp và cấp dưới. Điều 40. Nhiệm vụ của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp 1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam đối với tổ chức công đoàn cùng cấp và cấp dưới. 2. Kiểm tra, giám sát và kiến nghị xử lý kịp thời khi tổ chức, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn. 3. Kiểm tra, giám sát việc thu, phân phối, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của công đoàn cùng cấp và công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn. 4. Giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên ban chấp hành, cán bộ công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các quy định, quy chế của tổ chức công đoàn và quy định của Đảng, Nhà nước. 5. Tham mưu, xử lý kỷ luật tổ chức công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi có vi phạm theo quy định. 6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức công đoàn; tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước và người sử dụng lao động giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, người lao động theo quy định của pháp luật. 7. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn đối với ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới. Điều 31. Quyền của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp 1. Ủy ban kiểm tra công đoàn có quyền kiểm tra, giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị quyết và các quy định của tổ chức công đoàn, quy định của Đảng, Nhà nước. 2. Ủy ban kiểm tra công đoàn được xem xét, quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn khi có vi phạm theo thẩm quyền quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn. 3. Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn được học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát công đoàn; được mời dự các hội nghị của ban chấp hành và đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp. 4. Báo cáo với ban chấp hành công đoàn cùng cấp về hoạt động kiểm tra, giám sát công đoàn và đề xuất các nội dung, chương trình công tác của ủy ban kiểm tra công đoàn trong các hội nghị thường kỳ của ban chấp hành công đoàn. 5. Yêu cầu tổ chức công đoàn và người chịu trách nhiệm của tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn được kiểm tra, giám sát có trách nhiệm báo cáo, cung cấp các tài liệu cho công tác kiểm tra, giám sát và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát. 6. Báo cáo kết luận kiểm tra, giám sát và đề xuất các hình thức xử lý với cơ quan thường trực của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Những kiến nghị của Ủy ban kiểm tra công đoàn không được cơ quan thường trực ban chấp hành công đoàn cùng cấp giải quyết, thì ủy ban kiểm tra công đoàn có quyền báo cáo với ban chấp hành công đoàn cùng cấp và báo cáo lên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên. 7. Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở được sử dụng con dấu của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn và ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương được sử dụng con dấu riêng, theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Điều 41. Quyền của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp 1. Ủy ban kiểm tra công đoàn có quyền kiểm tra, giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị quyết và các quy định của tổ chức công đoàn, quy định của Đảng, Nhà nước. 2. Ủy ban kiểm tra công đoàn được xem xét, quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn khi có vi phạm theo thẩm quyền quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn. 3. Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn được học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát công đoàn; được mời dự các hội nghị của ban chấp hành và đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp. 4. Báo cáo với ban chấp hành công đoàn cùng cấp về hoạt động kiểm tra, giám sát công đoàn và đề xuất các nội dung, chương trình công tác của ủy ban kiểm tra công đoàn trong các hội nghị thường kỳ của ban chấp hành công đoàn. 5. Yêu cầu tổ chức công đoàn và người chịu trách nhiệm của tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn được kiểm tra, giám sát có trách nhiệm báo cáo, cung cấp các tài liệu cho công tác kiểm tra, giám sát và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát. 6. Báo cáo kết luận kiểm tra, giám sát và đề xuất các hình thức xử lý với cơ quan thường trực của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Những kiến nghị của ủy ban kiểm tra công đoàn không được cơ quan thường trực ban chấp hành công đoàn cùng cấp giải quyết, thì ủy ban kiểm tra công đoàn có quyền báo cáo với ban chấp hành công đoàn cùng cấp và báo cáo lên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên. 7. Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở được sử dụng con dấu của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn và Ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn được sử dụng con dấu riêng, theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Chương X KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT Chương X KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT Điều 32. Khen thưởng Tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn, những tập thể và cá nhân có thành tích được xét khen thưởng theo quy định của Tổng Liên đoàn. Điều 42. Khen thưởng Tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn, những tập thể và cá nhân có thành tích được xét khen thưởng theo quy định của Tổng Liên đoàn. Điều 33. Kỷ luật 1. Tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm Điều lệ, nghị quyết và các quy định của Tổng Liên đoàn, thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật công minh, chính xác và kịp thời. 2. Hình thức xử lý kỷ luật
3. Thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn các cấp, thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Điều 43. Kỷ luật 1. Tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm Điều lệ, nghị quyết và các quy định của Tổng Liên đoàn, thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật công minh, chính xác và kịp thời. 2. Hình thức xử lý kỷ luật
3. Thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn các cấp, thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Chương XI CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM Chương XI CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM Điều 34. Trách nhiệm thi hành Điều lệ 1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 2. Tổ chức công đoàn, tập thể ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Điều 44. Trách nhiệm thi hành Điều lệ 1. Tổ chức công đoàn các cấp, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Điều 35. Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ 1. Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua. Chỉ Đại hội Công đoàn Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 2. Những vấn đề mới phát sinh chưa được quy định trong Điều lệ, giao Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn xem xét, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện thí điểm và báo cáo tại Đại hội Công đoàn Việt Nam để sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam cho phù hợp. Điều 45. Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ 1. Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua. Chỉ Đại hội Công đoàn Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam. 2. Những vấn đề mới phát sinh chưa được quy định trong Điều lệ, giao Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn xem xét, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện thí điểm và báo cáo tại Đại hội Công đoàn Việt Nam để sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam cho phù hợp. Điều 6. Miễn nhiệm và bãi nhiệm cán bộ công đoàn cấp cơ sở; Điều 8. Huy hiệu, Cờ, Bài hát truyền thống Công đoàn Việt Nam; Điều 18. Gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của Người lao động tại doanh nghiệp. Điều 19. Công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Điều 20. Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; Điều 21. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp; Điều 22. Công đoàn cơ sở hợp tác xã; Điều 24. Liên đoàn lao động cấp huyện; Điều 25. Công đoàn ngành địa phương; Điều 26. Công đoàn các khu công nghiệp; Điều 27. Công đoàn tổng công ty, tập đoàn kinh tế; Điều 28. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác Điều 15. Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; Điều 16. Hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở. Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở; Điều 17. Thẩm quyền thành lập và đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở Vì Luật Công đoàn hiện hành chỉ quy định đối tượng kết nạp là lao động người Việt Nam Ví dụ: đoàn viên công đoàn bị bệnh hiểm nghèo, bị tai nạn suy giảm nghiêm trọng khả năng lao động có tiền lương, thu nhập thấp, không đủ đảm bảo mức sống tối thiểu… Cụ thể hóa quy định của Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới Hướng dẫn 82/HD-TLĐ ngày 03/04/2023 về lấy ý kiến sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam tại đại hội, hội nghị công đoàn các cấp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành |