Hướng dẫn thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân năm 2024

Theo quy định, nếu chứng minh nhân dân [CMND] hết hạn mà không đổi sang căn cước căn dân [CCCD] thì có thể chịu mức phạt cao nhất tới 500 nghìn đồng.

Ảnh minh họa

Về thời hạn của CMND, Thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định, CMND có thời hạn sử dụng là 15 năm, tính từ ngày cấp. Do vậy hạn chót đổi CMND sang thẻ Căn cước trong trường hợp này chính là ngày cuối cùng trước khi CMND hết hạn.

Tuy nhiên, hiện nay vì thời gian làm Căn cước công dân ở nhiều nơi lâu hơn quy định, nên để đảm bảo thực hiện các giao dịch, thủ tục cần đến giấy tờ tùy thân như CMND thì cần tiến hành đổi từ CMND sang Căn cước từ khoảng 1 - 2 tháng.

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định 05 trường hợp phải đổi và 1 trường hợp phải đề nghị cấp lại CMND:

Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

  1. Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
  1. Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
  1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
  1. Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  1. Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Tuy nhiên hiện nay các tỉnh, thành trên cả nước sẽ không thực hiện việc cấp CMND nữa mà đã thống nhất đổi sang cấp Căn cước gắn chip toàn bộ. Do vậy, nếu người đang sử dụng CMND thuộc một trong các trường hợp trên đều phải thực hiện thủ tục đổi sang CCCD gắn chip.

Hạn chót để đổi sang CCCD theo dự thảo Luật Căn cước công dân

Khoản 1 Điều 45 Dự thảo Luật Căn cước công dân của Bộ Công an quy định Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.

Như vậy, hạn chót đổi CMND sang thẻ Căn cước cũng có thể là ngày 31/12/2024 theo quy định tại dự thảo Luật Căn cước công dân.

Như vậy theo quy định này thì có thể từ ngày 01/01/2025, CMND chính thức bị khai tử, không còn giá trị sử dụng.

Hiện nay dự thảo Luật Căn cước công dân chưa chính thức được thông qua, do đó, tính đến thời điểm hiện tại vẫn có thể sử dụng Chứng minh nhân dân cho đến khi hết thời hạn hoặc đến mốc tuổi phải đổi theo quy định.

Tiếp tục sử dụng CMND đã hết hạn thì bị phạt như thế nào?

Việc làm lại CMND khi hết hạn [hiện nay là thực hiện đổi sang Căn cước gắn chip] là nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của công dân.

Do đó, nếu CMND sắp hết hạn hay công dân thuộc một trong các trường hợp phải đổi và phải đề nghị cấp lại như nêu ở phần nội dung trên thì tiến hành đổi từ CMND sang Căn cước để đảm bảo quyền lợi của mình.

Về mức phạt đối với hành vi dùng CMND hết hạn, tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 - 500 nghìn đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, không thuộc các đối tượng tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân gồm:

+ Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Những người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.

3. Hồ sơ:

- Đơn đề nghị xin cấp chứng minh nhân dân.

- Xuất trình hộ khẩu thường trú [Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể]. Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu hoặc chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

- Chụp ảnh: Ảnh do cơ quan công an chụp hoặc thu qua camera để in trên CMND và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3x4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự.

- Kê khai tờ khai cấp CMND [theo mẫu];

- In vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai [theo mẫu] hoặc cơ quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND;

4. Phương thức nộp:

- Công dân nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - công an nhân dân cấp tỉnh hoặc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an cấp huyện.

5. Cơ quan giải quyết:

- Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - công an nhân dân cấp tỉnh hoặc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an cấp huyện.

6. Thời hạn giải quyết:

+ Đối với công dân ở thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc;

+ Đối với trường hợp công dân ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;

+ Đối với công dân ở các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

7. Lệ phí:

- Lệ phí cấp chứng minh nhân dân đối với việc cấp chứng minh nhân dân [không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân] gồm: cấp lần đầu, cấp lại, cấp đổi.

Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với các việc cấp chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh cao hơn mức thu đối với khu vực khác.

Chủ Đề