Kể tên các tuyến đường bộ chính

Hệ thống lý thuyết và câu hỏi ôn thi môn kì 2 năm học 2018 mới nhất

Soạn bài 43: Địa lí tỉnh (thành phố) (Tiếp 2)

Soạn bài 42: Địa lí tỉnh (thành phố) (Tiếp)

Soạn bài 41: Địa lí tỉnh (thành phố)

Soạn bài 36: Vùng đồng bằng sông Cửu Long (Tiếp)

Soạn bài 35: Vùng đồng bằng sông Cửu Long

Soạn bài 34: Soạn phân tích một số ngành công nghiệp trọng điểm Đông Nam Bộ

Soạn bài 33: Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo 2)

Soạn bài 32: Vùng Đông Nam Bộ (Tiếp theo)

Soạn bài 31: Vùng Đông Nam Bộ

Soạn bài 29: Vùng Tây Nguyên (tiếp theo)

Soạn bài 28: Vùng Tây Nguyên

Soạn bài 27: Soạn kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ

Soạn bài 26: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp)

Soạn bài 25: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ

Soạn bài 24: Vùng Bắc Trung Bộ (Tiếp theo)

Soạn bài 23: Vùng Bắc Trung Bộ

Soạn bài 21: Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)

Soạn bài 20: Vùng đồng bằng sông Hồng

Soạn bài 18: Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ (tiếp theo)

Soạn bài 17: Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ

Soạn bài 16: Soạn vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế

Soạn bài 15: Thương mại và du lịch

Trang 53 sgk Địa lí 9

Dựa vào hình 14.1, hãy kể tên các tuyến đường sắt chính?

Kể tên các tuyến đường bộ chính


Các tuyến đường sắt chính ở nước ta bao gồm:

  • Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh
  • Hà Nội – Lào Cai
  • Hà Nội – Hải Phòng
  • Hà Nội - Lạng Sơn


Trắc nghiệm địa lí 9 bài 14: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông (P2)

Từ khóa tìm kiếm Google: loại hình giao thông vận tải, tuyến đường sắt, đường sắt nước ta, các tuyến đường sắt chính nước ta.

  • Xác định các tuyến đường bộ và đường sắt xuất phát từ Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Nêu tên một số sân bay và cảng biển nước ta?


Các tuyến đường bộ:

  • Từ thủ đô Hà Nội: QL1A, 2, 3, 5, 6, 18, đường Hồ Chí Minh.
  • Từ TP.Hồ Chí Minh: QL1A, 13, 22, 51, đường Hồ Chí Minh.

Các tuyến đường sắt:

  • Từ thủ đô Hà Nội: Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội - Lạng Sơn
  • Từ TP.Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh - Hà Nội

Các sân bay và cảng biển nước ta:

  • Sân bay: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Vinh, Phù Cát, Đà Nẵng, Phú Quốc, Huế, Vũng Tàu...
  • Cảng biển: Cái Lân, Cửa Lò, Vũng Áng, Thuận An, Chân Mây, Cam ranh, Nhà Bè....


Lớp 12Lớp 11Lớp 10Lớp 9Lớp 8Lớp 7Lớp 6Lớp 5Lớp 4Lớp 3Lớp 2Lớp 1

Các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong mạng lưới giao thông Việt Nam chủ yếu theo hướng Bắc Nam, phần lớn các tuyến đường thủy nội địa có hướng Đông Tây bởi hầu hết các con sông chính đều đổ từ hướng tây ra biển.

Kể tên các tuyến đường bộ chính
Quốc lộ 1 2.260 Nối liền 31 tỉnh thành Việt Nam, bắt đầu từ tỉnh Lạng Sơn theo hướng tây nam qua các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh đến Thủ đô Hà Nội. Từ Hà Nội theo hướng nam qua tỉnh Hà Nam gặp các tỉnh duyên hải phía Bắc từ Ninh Bình dọc theo duyên hải Trung bộ đến Bình Thuận, tiếp đến chạy trong nội địa miền Đông Nam bộ từ tỉnh Đồng Nai xuống miền Tây Nam bộ đi qua Tp. Cần Thơ rồi trở ra các tỉnh duyên hải Nam bộ ở Sóc Trăng và kết thúc tại mũi Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau. Một số đoạn như đoạn Thừa Thiên Huế qua đèo Hải Vân vào Tp. Đà Nẵng, đường theo tiêu chuẩn cao tốc.
Vượt qua các sông lớn như sông Kỳ Cùng, sông Thương, sông Cầu, sông Đuống, sông Hồng, sông Đáy, sông Lèn (qua cầu Đò Lèn), sông Mã, sông Lam, sông Gianh, sông Nhật Lệ, sông Bến Hải, sông Hương, sông Cầu Đỏ (qua cầu Đỏ), sông Thu Bồn (qua cầu Đò Rèn), sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Côn (qua cầu Gành), sông Đà Rằng (qua cầu Đà Rằng mới), sông Dinh, sông Cái, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây, sông Tiền, sông Hậu...
Trên quốc lộ 1 có tất cả 400 cây cầu, trong đó có những cây cầu lớn như cầu Thanh Trì (Hà Nội), cầu Mỹ Thuận (Tiền Giang), cầu Cần Thơ (Cần Thơ).
Quốc lộ 1B 135 Điểm đầu ở thị trấn Đồng Đăng (giao với QL.1 và 4A) đi qua các huyện Cao Lộc, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Võ Nhai, Đồng Hỷ (Thái Nguyên). Điểm cuối ở ngã tư nơi gặp QL 3 (gần cầu Gia Bảy) tại thành phố Thái Nguyên.
Quốc lộ 1C 17,3 Nằm trong địa phận tỉnh Khánh Hòa, có điểm đầu giao với QL.1 tại đèo Rù Rì ở phường Vĩnh Lương, Tp. Nha Trang và điểm cuối tại ngã ba Thành, thị trấn Diên Khánh, huyện Diên Khánh.
Tuyến đường này là tuyến Quốc lộ 1 đi qua trung tâm Tp. Nha Trang trước khi tuyến tránh (Quốc lộ 1 hiện nay) được xây dựng ở ngoại thành.
Quốc lộ 1D 33 Điểm đầu giao với QL.1 ở ngã ba Phú Tài thuộc Tp. Quy Nhơn, (Bình Định), chạy dọc theo ven biển Quy Nhơn - Sông Cầu và kết thúc ở điểm gặp lại QL.1 tại ngã ba cầu Hòa Phú thuộc xã Xuân Canh, Tx. Sông Cầu (Phú Yên).
Quốc lộ 1K 21 Quốc lộ 1K là một trong các con đường huyết mạch nối Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai.Điểm đầu của tuyến đường là sân bay Tân Sơn Nhất (Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc cầu Bình Lợi cũ (giáp ranh giữa Bình Thạnh và Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh) giao với Quốc lộ 1 rồi qua thị xã Dĩ An-Bình Dương đến điểm cuối tại ngã ba Hố Nai (thành phố Biên Hòa - Đồng Nai) giao cắt với Quốc lộ 1. Đoạn cuối cũng trùng đường Nguyễn Ái Quốc (Biên Hòa)
Quốc lộ 2 315 Con đường bắt đầu từ Hà Nội theo hướng tây bắc, qua các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, qua sông Chảy...
Quốc lộ 2B 24 Từ Vĩnh Yên đi Tam Đảo
Quốc lộ 2C 129 Từ Sơn Tây qua Vĩnh Yên đi Tuyên Quang, giao cắt sông Phó Đáy
Quốc lộ 2D 150 Nối tỉnh Phú Thọ với tỉnh Yên Bái và tỉnh Tuyên Quang
Quốc lộ 3 351 Con đường từ Hà Nội theo hướng bắc, qua các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, đến cửa khẩu Tà Lùng. Từ xã Quốc Toản, Trà Lĩnh nối tỉnh lộ 205 đi thị trấn Hùng Quốc, cửa khẩu Trà Lĩnh.
Quốc lộ 3B 128 Bắc Kạn - Lạng Sơn.
Quốc lộ 4 670,3 Chạy từ Quảng Ninh theo hướng tây và được chia thành từng đoạn đường 4A, 4B, 4C, 4D, 4E, 4G và 4H. Qua Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La. Đoạn Lạng Sơn - Quảng Ninh (điểm cuối Tiên Yên, có dự án cầu Vân Tiên nối với Vân Đồn) gọi là 4B, đoạn Đồng Đăng qua Tràng Định (Lạng Sơn) - Đông Khê (Cao Bằng) gọi là 4A, đoạn từ thành phố Hà Giang đi Đồng Văn, Mèo Vạc, đến cửa khẩu Săm Pun (Mèo Vạc), một đoạn tới cầu Lý Bôn trên sông Nho Quế gọi là 4C, đoạn từ cửa khẩu Xín Tẻn qua Mường Khương đến thành phố Lào Cai đi Sa Pa, qua thành phố Lai Châu đến Phong Thổ gọi là 4D, từ Lào Cai qua Phố Lu cắt quốc lộ 70 gọi là 4E, từ thành phố Sơn La qua cửa khẩu Chiềng Khương đến thị trấn Sông Mã gọi là 4G, đoạn Si Pa Phìn - Mường Nhé (Điện Biên) gọi là 4H.
Quốc lộ 5 107 Từ Hà Nội theo hướng đông, qua Hưng Yên, Hải Dương, và kết thúc tại Hải Phòng, giao cắt sông Đuống, sông Thái Bình,...
Quốc lộ 6 505 Từ Hà Nội theo hướng tây bắc, qua Hòa Bình, Sơn La, giao cắt sông Đáy
Quốc lộ 6B 33 Tông Lệnh - Quỳnh Nhai (Sơn La)
Quốc lộ 6C: 69,2 Tà Làng - Cò Nòi (Sơn La) (nhánh phụ đi Lao Khô)
Quốc lộ 7 225 Từ Diễn Châu qua Đô Lương (Nghệ An) đi về hướng tây đến cửa khẩu Nậm Cắn, nối sang Phonsavan, Luong Pha Bang (Lào)
Quốc lộ 7B 45 Điểm đầu tại xã Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu, điểm cuối tại xã Thanh Đồng, huyện Thanh Chương (Nghệ An)
Quốc lộ 8 225 Gồm có Quốc lộ 8A và 8B. Từ Hà Tĩnh đi về hướng tây đến cửa khẩu Cầu Treo nối sang Viên Chăn (Lào), giao cắt sông Ngàn Sâu,...
Quốc lộ 8B 29 Nghệ An
Quốc lộ 9 118 Từ Quảng Trị đi về hướng tây đến cửa khẩu Lao Bảo nối sang Savannakhet (Lào)
Quốc lộ 10 228 Từ Thanh Hóa đi Ninh Bình theo hướng đông bắc qua Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, giao cắt sông Lèn (cầu Thắm), sông Đáy, sông Hồng (cầu Tân Đệ), sông Luộc, sông Văn Úc, sông Cấm (cầu Kiền), sông Giá, sông Đá Bạc (cầu Đá Bạc),...
Quốc lộ 12 206 Nối Điện Biên với Lai Châu, từ thành phố Điện Biên Phủ đi cửa khẩu Ma Lù Thàng
Quốc lộ 12A 145,5 Nối Quốc lộ 1 tại Thị trấn Ba Đồn Quảng Bình đi theo hướng tây qua thị trấn Đồng Lê (huyện Tuyên Hoá), thị trấn Quy Đạt (huyện Minh Hoá) chạy trùng vào đường Hồ Chí Minh (đoạn từ ngã ba Trung Hoá đến ngã ba Khe Ve) đi lên cửa khẩu Quốc tế Cha Lo sang Khăm Muộn- Lào
Quốc lộ 12B 141 Từ Kim Sơn qua Tam Điệp, Nho Quan (Ninh Bình) tới Tân Lạc (Hòa Bình)
Quốc lộ 12C 98 Nối khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh) với quốc lộ 12A
Quốc lộ 13 156 Từ TP.HCM, theo hướng bắc qua Bình Dương, Bình Phước, qua thị trấn Lộc Ninh đến cửa khẩu Hoa Lư sang Campuchia, hướng đến Kratié
Quốc lộ 14 1005 Từ huyện Đakrông, Quảng Trị theo hướng nam, qua Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước.
Quốc lộ 14B 74 Là một tuyến giao thông cấp quốc gia nối cảng Tiên Sa và thành phố Đà Nẵng với Tây Quảng Nam và Tây Nguyên. Điểm đầu là cảng Tiên Sa thành phố Đà Nẵng. Điểm cuối là nơi giao cắt với quốc lộ 14 ở phía bắc thị trấn Thạnh Mỹ (huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam). Quốc lộ 14B đi qua trung tâm thành phố Đà Nẵng, qua huyện Hòa Vang của Đà Nẵng và qua thị trấn Ái Nghĩa (huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam). Đoạn từ Hà Nha tới Hội Khánh trước đây bên trái sông Vu Gia và qua sông bằng cầu phao Hội Khánh. Năm 2006, cầu Hà Nha được đưa vào sử dụng, đoạn từ Hà Nha tới Hội Khánh nằm bên phải sông Vu Gia.
Quốc lộ 14C 375 Bắt đầu từ thị trấn Plei kần - huyện Ngọc Hồi- tỉnh Kon Tum, Quốc lộ 14B là tuyến giao thông cấp quốc gia nối các địa phương Trung và Nam Tây Nguyên dọc biên giới Việt Nam-Campuchia. Điểm đầu tại ngã ba giao cắt với Quốc lộ 19 ở xã Ia Nam, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Chạy qua các huyện: Đức Cơ - Chư Prông - Ea Súp - Buôn Đôn - Cư Jút - Đăk Mil - Đăk Song - Tuy Đức. Điểm cuối đoạn trên tại ngã ba giao cắt với Quốc lộ 14 ở thị trấn Đắk Mil, điểm đầu đoạn dưới phía Bắc thị trấn Đức An, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông, đi cửa khẩu Bu Prăng, Tuy Đức, Đăk Nông
Quốc lộ 14D 75 Nối đường Hồ Chí Minh đoạn Quảng Nam, với cửa khẩu Nam Giang sang Lào, hướng đến Sekong, Pakse
Quốc lộ 14E 90 Trong địa phận Quảng Nam
Quốc lộ 14G 66 Nối Đà Nẵng với tây Quảng Nam
Quốc lộ 15A 710 Con đường bắt đầu từ Tòng Đậu (km118, Quốc lộ 6, tỉnh Hòa Bình), đến thị trấn Cam Lộ (tỉnh Quảng Trị), qua các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, giao cắt sông Mã (cầu Na Sài), sông Chu, sông Con, sông Cả... (một số đoạn nhập đường Hồ Chí Minh, đoạn qua Quảng Bình và một phần Nghệ An, Hà Tĩnh gọi là 15A)
Quốc lộ 15B 44 Nối Quốc lộ 1 và quốc lộ 15A, tỉnh Hà Tĩnh
Quốc lộ 15C 127 Trong địa phận tỉnh Thanh Hóa, đã từng bị sạt lở tại địa phận huyện Mường Lát do mưa lớn năm 2014 Nhánh 15C không dài lắm, bắt đầu tại xã Phú Thanh, huyện Quan Hóa, Thanh Hóa, đi qua địa phận Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông thuộc địa phận các huyện Bá Thước và Quan Hóa. Tuyến đường đến thị trấn Cành Nàng, huyện Bá Thước, qua cầu La Han bắc qua sông Mã, nối vào quốc lộ 217 và kết thúc tại đây.
Quốc lộ 15D 12,2 Trong tỉnh Quảng Trị, có chiều dài 12,2km, điểm đầu từ Km 305+347 đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đến điểm cuối là Cửa khẩu quốc gia La Lay (Km 12+200).
Quốc lộ 15 10 Trong thành phốBiên Hòa(còn gọi là QL 15B) là tuyến đường từ ngã ba Vườn Mít, giao vớiquốc lộ 1K(nay là đường Nguyễn Ái Quốc) đến ngã ba cầu Suối Quan (cổng 11), giao vớiquốc lộ 51.
Quốc lộ 16 44 Trong tỉnh Quảng Bình, từ Đồng Hới đi Bố Trạch
Quốc lộ 17 150 Nối từ Hà Nội qua các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và Thái Nguyên.
Quốc lộ 18 340 Từ Hà Nội, theo hướng đông bắc qua Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh, giao cắt sông Thái Bình (khúc Lục Đầu giang) ở cầu Phả Lại, sông Tiên Yên...
Quốc lộ 18B 26 Nối Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội với Quế Võ (Bắc Ninh)
Quốc lộ 18C 121,14 Trong tỉnh Quảng Ninh, nối Tiên Yên với cửa khẩu Hoành Mô (Quảng Ninh)
Quốc lộ 19 240 Từ Quy Nhơn (Bình Định theo hướng tây đi An Khê, đến Pleiku (Gia Lai) và địa bàn Gia Lai nối quốc lộ 14 qua Đức Cơ đến cửa khẩu Lệ Thanh, Gia Lai, hướng Stung Treng (Campuchia)
Quốc lộ 19B 59 Trong tỉnh Bình Định, từ khu kinh tế Nhơn Hội đến sân bay Phù Cát
Quốc lộ 19C 182 Nối các tỉnh Bình Định – Phú Yên – Đắk Lắk
Quốc lộ 19D 45,5 Trong tỉnh Gia Lai, nối quốc lộ 19 thuộc huyện Mang Yang với đường Hồ Chí Minh tại huyện Chư Pah
Quốc lộ 20 268 Từ ngã ba Dầu Giây đến Đơn Dương gần hồ thủy điện Đa Nhim, giao cắt sông Đồng Nai. Đi qua các huyện Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú (tỉnh Đồng Nai), Đạ Huoai, thành phố Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng,thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng). Đơn Dương
Quốc lộ 21A 195 Từ Hải Hậu (Nam Định) đến thành phố Nam Định, qua Phủ Lý, qua cầu Hồng Phú (sông Đáy), đi qua thị trấn Xuân Mai đến thị xã Sơn Tây (một đoạn nhập đường Hồ Chí Minh)
Quốc lộ 21B 183 Từ Hà Đông (Hà Nội) đến Tam Điệp (Ninh Bình). Khởi điểm từ Ba La, Hà Đông đi qua các huyện nam Hà Nội, xuyên tỉnh Hà Nam, vượt sông Đáy qua cầu Ba Đa, từ Phủ Lý qua Nam Định, ngược qua Kim Sơn, Yên Mô, và kết thúc ở Tam Điệp (Ninh Bình).
Quốc lộ 21C 104 Từ Hoàng Mai (Hà Nội) đến Yên Mô (Ninh Bình). Khởi điểm từ Đại Kim, Hoàng Mai đi qua Thanh Oai, Mỹ Đức, Kim Bảng, Lạc Thủy, Gia Viễn, Yên Mô (Ninh Bình).
Quốc lộ 22 72,5 Từ Thành phố Hồ Chí Minh (An Sương, huyện Hóc Môn) theo hướng Tây bắc đi Tây Ninh, đến cửa khẩu Mộc Bài, hướng Phnôm Pênh
Quốc lộ 22B 80 Từ Gò Dầu (Tây Ninh), theo hướng bắc lên cửa khẩu Xa Mát, hướng đi Kampong Cham
Quốc lộ 23 23 Địa bàn Đông Anh, Mê Linh (Hà Nội) đến Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Quốc lộ 24 170 Từ Quảng Ngãi theo hướng tây lên Kon Tum
Quốc lộ 24B 108 Bình Sơn - Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Quốc lộ 25 181 Từ Tuy Hòa (Phú Yên) theo hướng tây bắc đi Pleiku (Gia Lai), giao cắt sông Ba
Quốc lộ 26 150 Từ Khánh Hòa theo hướng tây đi Buôn Ma Thuột
Quốc lộ 26B 12 Từ trung tâm thị xã Ninh Hòa đi xã Ninh Vân, Ninh Hòa, Khánh Hòa
Quốc lộ 27 300 Từ Phan Rang (Ninh Thuận theo hướng Tây bắc, qua đèo Ngoạn Mục đi Liên Khương huyện Đức Trọng, huyện Lâm Hà (Lâm Đồng), đến thành phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk)
Quốc lộ 27B 53 Từ thành phố Cam Ranh (Khánh Hòa) đi huyện Ninh Sơn (Ninh Thuận)
Quốc lộ 27C 130 Từ thị trấn Diên Khánh, Khánh Hòa đi Lâm Đồng
Quốc lộ 28 192 Từ Phan Thiết (Bình Thuận theo hướng tây bắc, qua Di Linh (Lâm Đồng) đi Gia Nghĩa (Đắk Nông)
Quốc lộ 28B 69 Tuyến đường Lương Sơn (Bình Thuận) - Đại Ninh (Lâm Đồng).
Quốc lộ 29 149 Được chuyển từ tỉnh lộ lên quốc lộ theo Quyết định 1307/QĐ-BGTVT ngày 14/6/2011 của Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở các đường tỉnh lộ của hai tỉnh Đắc Lắc và Phú Yên. Điểm đầu của tuyến đường này giao với Quốc lộ 1 gần cảng Vũng Rô (tỉnh Phú Yên), đoạn qua tỉnh Đắc Lắc có chiều dài gần 70km bắt đầu từ ranh giới 2 tỉnh Đắc Lắc và Phú Yên đến thị xã Buôn Hồ. Đoạn đường bị hỏng nghiêm trọng nhất là khoảng 20km đi qua Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô - từ xã Ea Sô (huyện Ea Kar) đến xã Cư Prao (huyện M’Drak), nhất là từ Trạm kiểm lâm số 1 đến Trạm số 8 Khu Bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, đường nhiều chỗ bị sụt lún, tạo nên những ổ gà trên mặt, một số chỗ đá dăm trồi lên nham nhở, có đoạn dài hàng chục mét, toàn bộ mặt nhựa bị bong tróc, gồ ghề.
Quốc lộ 30 120 Từ xã An Hữu (Tiền Giang) trên Quốc lộ 1 đi theo hướng tây bắc qua Cao Lãnh, Hồng Ngự (Đồng Tháp).
Quốc lộ 31 154 Bao gồm đoạn từ biên giới Việt - Trung đến thị trấn Đình Lập dài 29,2km, đoạn từ thị trấn Đình Lập đến Quốc lộ 1 dài hơn 124,8km (đều đo bằng Google Maps). Là tuyến đường liên tỉnh nối Lạng Sơn với Bắc Giang và nối các huyện ở phía Tây của Bắc Giang với nhau. Điểm đầu tuyến tại ngã ba Bản Chắt, xã Bình Xá, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. Điểm cuối tuyến tại thành phố Bắc Giang, trên Quốc lộ 1. Quốc lộ 31 đi qua Đình Lập - Sơn Động - Lục Ngạn - Lục Nam - Lạng Giang - thành phố Bắc Giang.
Quốc lộ 32 415 Từ Hà Nội theo hướng tây bắc, qua thị xã Sơn Tây (Hà Nội), qua cầu Trung Hà sang Phú Thọ, Yên Bái, Lai Châu.
Quốc lộ 32B 20 Trên địa bàn Tân Sơn (Phú Thọ) - Phù Yên (Yên Bái), nối quốc lộ 32 với quốc lộ 37
Quốc lộ 32C 78 Nối Phú Thọ - Yên Bái, từ Việt Trì qua cầu Phong Châu sang Tam Nông, đi đến cầu Yên Bái
Quốc lộ 34 260 Nối Cao Bằng với Hà Giang. Điểm đầu tại thành phố Cao Bằng, giao với Quốc lộ 4A và Quốc lộ 2. Điểm cuối tại phường Trần Phú, thành phố Hà Giang.
Quốc lộ 35 6 Đường nối cảng Ninh Phúc ở thành phố Ninh Bình
Quốc lộ 37 470 Nối 7 tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và Sơn La với nhau. Điểm đầu bắt đầu từ Cảng Diêm Điền (Thái Thụy - Thái Bình). Điểm cuối cũ của tuyến tại Ngã ba Cò Nòi thuộc xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, hiện kéo dài, thêm đoạn Cò Nòi – Nà Ớt.
Quốc lộ 37B 139 Nối các tỉnh Thái Bình, Nam Định và Hà Nam
Quốc lộ 37C 73,5 Nối 03 tỉnh Nam Định - Ninh Bình - Hòa Bình có tổng chiều dài là 73,5km được phê duyệt năm 2018.
Quốc lộ 38 87 Kết nối Bắc Ninh với Hưng Yên và Hà Nam. Quốc lộ 38 có một đầu tại ngã ba Ninh Xá ở thành phố Bắc Ninh, chỗ giao cắt với Quốc lộ 1. Tuyến này có hướng cơ bản là Bắc-Nam, đi qua Tiên Du - cầu Hồ (bắc qua sông Đuống) - Thuận Thành - Cẩm Giàng - Bình Giang - Ân Thi - Kim Động - thành phố Hưng Yên - cầu Yên Lệnh (bắc qua sông Hồng) - Duy Tiên - Kim Bảng. Điểm cuối là ngã ba Lưu Hoàng, giao cắt với Quốc lộ 21B tại nơi giáp ranh giữa Ứng Hòa và Kim Bảng. Ngoài thành phố Bắc Ninh, thành phố Hưng Yên, tuyến đường này còn chạy qua các thị trấn Hồ, Thuận Thành, Cẩm Giàng, Kẻ Sặt, Ân Thi, Lương Bằng, Hòa Mạc và Đồng Văn.
Quốc lộ 38B 145 Kết nối từ Hải Dương tới Ninh Bình. Điểm đầu là ngã tư Gia Lộc (tại km 52+00, Quốc lộ 37) giữa huyện Gia Lộc và thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương; điểm cuối là ngã ba Anh Trỗi (tại km 11+50, Quốc lộ 12B) thuộc xã Quỳnh Lưu huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, giao cắt sông Hồng (cầu Yên Lệnh), sông Đáy (mới có dự án cầu nối thị trấn Lâm và thị trấn Thiên Tôn)...
Quốc lộ 39A 110 Điểm đầu là giao cắt Quốc lộ 5, thị trấn Bần Yên Nhân (Mỹ Hào). Điểm cuối qua cầu Triều Dương, đến Hưng Hà và nối xuống thị trấn Diêm Điền. Là con đường nối liền 2 tỉnh Hưng Yên và Thái Bình. Nối đường liên tỉnh Hà Nội (cầu Thanh Trì) - Hưng Yên tại xã Dân Tiến, Khoái Châu
Quốc lộ 39B 74 Là tuyến giao thông đường bộ nối Hưng Yên với Thái Bình. Tuyến đường này có hướng Đông-Tây. Đầu phía Đông tại thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, sát biển Đông. Đầu phía Tây tại thành phố Hưng Yên. Quốc lộ có đường nối với cao tốc Ninh Bình -Cầu Giẽ qua cầu Thái Hà
Quốc lộ 40 20 Điểm đầu là tại Plei Cần, giao cắt với Quốc lộ 14 và Quốc lộ 14C. Điểm cuối là ngã ba Đông Dương tại cửa khầu Bờ Y trên biên giới Việt-Lào. Quốc lộ 40 nối Quốc lộ 11 của Lào, hướng đến Sekong, Pakse.
Quốc lộ 43 105 Điểm đầu tại ngã ba Gia Phù, giao cắt với Quốc lộ 37. Điểm cuối là tại cửa khẩu Pa Háng (Còn gọi là cửa khẩu Lóng Sập) tại Mộc Châu, Sơn La, biên giới Việt - Lào.
Quốc lộ 45 134 Nối Nho Quan, Ninh Bình tới thành phố Thanh Hóa, cắt sông Bưởi, sông Mã, sông Chu (cầu Thiệu Hóa),...
Quốc lộ 46 107 Từ Cửa Lò qua Vinh đi thị trấn Đô Lương, Nghệ An, qua cầu Rộ (sông Lam) đến cửa khẩu Thanh Thủy (Thanh Chương)
Quốc lộ 46B 25 Từ Vinh đi Nam Đàn, Nghệ An
Quốc lộ 47 61 Nối Sầm Sơn với huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa
Quốc lộ 48A 170 Trên địa bàn Nghệ An, nối Quốc lộ 1 qua thị xã Thái Hòa đến biên giới Việt - Lào
Quốc lộ 48B 25 Từ cửa Lạch Quèn đi Cầu Giát, xã Quỳnh Châu
Quốc lộ 48C 123 Trong tỉnh Nghệ An, nối quốc lộ 7 và quốc lộ 48
Quốc lộ 48D 29 Nối thị xã Hoàng Mai với huyện Nghĩa Đàn, thị xã Thái Hòa, Nghệ An
Quốc lộ 48E 213 Điểm đầu tại cảng Lạch Cờn, xã Quỳnh Phương, thị xã Hoàng Mai, điểm cuối xã Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc (Nghệ An)
Quốc lộ 49 98 Trong tỉnh Thừa Thiên Huế, từ Huế đi A Lưới
Quốc lộ 49B 105 Từ điểm giao Quốc lộ 1 thuộc Hải Lăng (Quảng Trị) qua Thừa Thiên Huế, các huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền, nối Quốc lộ 49, qua thị trấn Thuận An, Phú Vang, đến Quốc lộ 1 (xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc)
Quốc lộ 50 95,2 Từ Thành phố Hồ Chí Minh (Cầu Nhị Thiên Đường), theo hướng nam đi Long An, Gò Công, Mỹ Tho (Tiền Giang), qua sông Vàm Cỏ (cầu Mỹ Lợi).
Quốc lộ 51 86 Từ Biên Hoà (Đồng Nai), theo hướng đông nam đi đến Bà Rịa.
Quốc lộ 53 168 Nối Vĩnh Long - Trà Vinh
Quốc lộ 54 155 Nằm cặp sông Hậu, nối liền Đồng Tháp, Vĩnh Long và Trà Vinh. Quốc lộ 54 bắt đầu (km 0) tại bến phà Vàm Cống và kết thúc tại thành phố Trà Vinh
Quốc lộ 55 229 Từ Bà Rịa theo hướng đông đi La Gi, Hàm Tân (Bình Thuận), đến Bảo Lộc (Lâm Đồng)
Quốc lộ 56 51 Từ Long Khánh (Đồng Nai) theo hướng nam qua các huyện Cẩm Mỹ, Châu Đức tới thành phố Bà Rịa
Quốc lộ 57 105 Từ Thạnh Phú (Bến Tre) đi Long Hồ (Vĩnh Long)
Quốc lộ 60 115 Từ Mỹ Tho (Tiền Giang) theo hướng nam, qua Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, con đường này phải đi qua các con sông lớn là Sông Tiền (cầu Rạch Miễu), sông Hàm Luông (cầu Hàm Luông), sông Cổ Chiên (cầu Cổ Chiên), và qua Sông Hậu bằng phà (cầu Đại Ngãi)
Quốc lộ 61 96 Từ thị trấn Cái Tắc, huyện Châu Thành A Hậu Giang, qua Vị Thanh, Hậu Giang, đi Kiên Giang
Quốc lộ 61B 41 Nối liền Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, con đường này đi men theo kênh xáng Xà No.
Quốc lộ 62 93 Từ Tân An đến cửa khẩu Bình Hiệp, Long An
Quốc lộ 63 100 Từ Cà Mau theo hướng bắc đi thị trấn Minh Lương, huyện Châu Thành (Kiên Giang) nối quốc lộ 61 đi Rạch Giá (Kiên Giang)
Quốc lộ 70 185 Từ Phú Thọ theo hướng tây bắc, đi Yên Bái, Lào Cai
Quốc lộ 70B 52 Nối Phú Thọ với Hòa Bình
Quốc lộ 80 215 Từ Vĩnh Long theo hướng tây nam qua Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, đến Hà Tiên, hướng đi Sihanoukville
Quốc lộ 91 142 Từ Cần Thơ đi Long Xuyên, Châu Đốc, Tịnh Biên (An Giang), nối Quốc lộ 2 Campuchia đi Takeo. Đường rẽ qua cầu Châu Đốc theo tỉnh lộ 953 và 952 đi Tân Châu, cửa khẩu Vĩnh Xương. Đường rẽ qua cầu Cồn Tiên theo quốc lộ 91C và tỉnh lộ 957 đi An Phú, cầu Long Bình - Chrey Thom (biên giới Việt Nam - Campuchia)
Quốc lộ 91B
(Nam Sông Hậu)
162 Từ Cần Thơ theo hướng đông nam song song với bờ Nam sông Hậu đến cửa biển Trần Đề, Sóc Trăng rồi tiếp tục đi song song với bờ biển Sóc Trăng đến thành phố Bạc Liêu.
Quốc lộ 91C 36 Từ Châu Đốc qua cầu Cồn Tiên, đi An Phú đến đường giáp cầu Long Bình (biên giới Việt Nam - Campuchia)
Quốc lộ 100 21 Phong Thổ, Lai Châu.
Quốc lộ 217 195 Nối Thanh Hóa với quốc lộ 6 của Lào qua cửa khẩu Na Mèo đi sang Xamneua, Lào
Quốc lộ 279 760 Nối Quảng Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La và Điện Biên với nhau, điểm đầu Hạ Long, điểm cuối là cửa khẩu Tây Trang, đi Phongsaly (Lào), giao cắt sông Đà (cầu Pá Uôn), sông Hồng (cầu Bảo Hà), sông Chảy, sông Lô, sông Gâm (cầu Ba Đạo), sông Thương, sông Lục Nam...
Quốc lộ 279D Nối Than Uyên (Lai Châu) với thành phố Sơn La
Quốc lộ N1 235 Nối Bình Phước với Hà Tiên, giao cắt sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây, sông Tiền, sông Hậu
Quốc lộ N2 440 Nối Bình Phước - Cà Mau, qua cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống (Đang hoàn thiện)
Đường Quản Lộ – Phụng Hiệp 122 Đi qua 4 tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau

Ngoài các đường quốc lộ còn có các đường tỉnh lộ (đường vành đai, đường trục...) nối các huyện trong tỉnh, huyện lộ (đường cái, đại lộ...) nối các xã trong huyện. Các tuyến tỉnh lộ có tổng chiều dài khoảng 27.700km, với hơn 50% đã tráng nhựa.

Đường cao tốcSửa đổi

Bảng ký hiệu toàn tuyến của Đường cao tốc Bắc – Nam (CT01)

Hệ thống đường cao tốc Việt Nam là là một mạng lưới mà các đường cao tốc kéo dài từ bắc đến nam ở Việt Nam. Thuộc hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam.

Bắt đầu được xây dựng từ đầu thế kỉ 21 đến nay, Hệ thống đường cao tốc ở Việt Nam bao gồm các tuyến và đoạn cao tốc riêng lẻ trải dài phân bổ từ Bắc đến Nam liên kết với nhau tạo thành tạo thành đường cao tốc lớn đi từ Bắc đến Nam (ví dụ Đường cao tốc Bắc – Nam). Hiện theo tính toán (chưa tính các đoạn đường chưa xác định chính xác quãng đường) thì toàn bộ Hệ thống đường cao tốc Việt Nam có quãng đường hơn 2000 Km.

Hệ thống các đường cao tốc Việt Nam bao gồm các đường

Ký hiệu Tuyến cao tốc Các đoạn tuyến Điểm đầu Điểm cuối Chiều dài dự kiến (km) Quy mô (làn xe) Ghi chú
Bắc - Nam phía Đông Lạng Sơn Cà Mau 2.063 đã hoàn thành nhiều đoạn
Cao tốc thành phần của

Đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Hữu Nghị - Chi Lăng Cửa khẩu Hữu Nghị Chi Lăng (Lạng Sơn) 43 6+2 khởi công trước 2025
Chi Lăng - Bắc Giang Chi Lăng TP. Bắc Giang 64 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Bắc Giang - Phù Đổng TP. Bắc Giang Cầu Phù Đổng (Hà Nội) 46 8+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe), trùng với
Phù Đổng - Pháp Vân Cầu Phù Đổng nút giao Pháp Vân (Hà Nội) 14 8+2 đang khai thác, đi trùng
Pháp Vân - Cầu Giẽ nút giao Pháp Vân Cầu Giẽ (Hà Nội) 30 8+2 đang khai thác GĐ2 (6+2 làn xe)
Cầu Giẽ - Cao Bồ 50
Cầu Giẽ - Phú Thứ Cầu Giẽ Phú Thứ (Hà Nam) 44 8+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Phú Thứ - Cao Bồ Phú Thứ Cao Bồ (Ninh Bình) 33 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Cao Bồ - Mai Sơn Cao Bồ Mai Sơn (Ninh Bình) 15 6+2 đang khai thác GĐ1 (4 làn xe)
Mai Sơn - QL45 Mai Sơn QL45 (Thanh Hoá) 63 6+2 đang thi công
QL45 - Nghi Sơn QL45 Nghi Sơn (Thanh Hoá) 43 6+2 đang thi công
Nghi Sơn - Diễn Châu Nghi Sơn Diễn Châu (Nghệ An) 50 6+2 đang thi công
Diễn Châu - Bãi Vọt Diễn Châu Bãi Vọt (Hà Tĩnh) 49 6+2 đang thi công
Bãi Vọt - Hàm Nghi Bãi Vọt Hàm Nghi (Hà Tĩnh) 36 6+2 khởi công trước 2025
Hàm Nghi - Vũng Áng Hàm Nghi Vũng Áng (Hà Tĩnh) 54 6+2 khởi công trước 2025
Vũng Áng - Bùng Vũng Áng Bùng (Quảng Bình) 58 6+2 khởi công trước 2025
Bùng - Vạn Ninh Bùng Vạn Ninh (Quảng Bình) 51 6+2 khởi công trước 2025
Vạn Ninh - Cam Lộ Vạn Ninh Cam Lộ (Quảng Trị) 68 6+2 khởi công trước 2025
Cam Lộ - La Sơn Cam Lộ La Sơn (Thừa Thiên Huế) 98 6+2 đang thi công
La Sơn - Hoà Liên La Sơn Hoà Liên (Đà Nẵng) 66 6+2 đang khai thác GĐ1 (2+2 làn xe)
Hoà Liên - Tuý Loan Hoà Liên Tuý Loan (Đà Nẵng) 12 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Đà Nẵng - Quảng Ngãi Tuý Loan TP. Quảng Ngãi 127 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Quảng Ngãi - Hoài Nhơn TP. Quảng Ngãi Hoài Nhơn (Bình Định) 88 6+2 khởi công trước 2025
Hoài Nhơn - Quy Nhơn Hoài Nhơn Quy Nhơn (Bình Định) 69 6+2 khởi công trước 2025
Quy Nhơn - Chí Thạnh Quy Nhơn Chí Thạnh (Phú Yên) 68 6+2 khởi công trước 2025
Chí Thạnh - Vân Phong Chí Thạnh Vân Phong (Khánh Hoà) 51 6+2 khởi công trước 2025
Hầm Đèo Cả Phú Yên Khánh Hoà 14 6 khởi công trước 2025
Vân Phong - Nha Trang Vân Phong Nha Trang (Khánh Hoà) 83 6+2 khởi công trước 2025
Nha Trang - Cam Lâm Nha Trang Cam Lâm (Khánh Hoà) 49 6+2 đang thi công
Cam Lâm - Vĩnh Hảo Cam Lâm Vĩnh Hảo (Bình Thuận) 79 6+2 đang thi công
Vĩnh Hảo - Phan Thiết Vĩnh Hảo Phan Thiết (Bình Thuận) 101 6+2 đang thi công
Phan Thiết - Dầu Giây Phan Thiết Dầu Giây (Đồng Nai) 99 6+2 đang thi công
Dầu Giây - Long Thành Dầu Giây Long Thành (Đồng Nai) 21 10+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe), đi trùng CT29
Long Thành - Bến Lức Long Thành Bến Lức (Long An) 58 8+2 đang thi công
Bến Lức - Trung Lương Bến Lức Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành (Tiền Giang) 40 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Trung Lương - Mỹ Thuận Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành (Tiền Giang) An Thái Trung, Cái Bè (Tiền Giang) 51 6+2 đang khai thác GĐ1 (4 làn xe)
Cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn An Thái Trung, Cái Bè (Tiền Giang) Vĩnh Long 7 6 đang thi công
Mỹ Thuận - Cần Thơ Vĩnh Long cầu Chà Và, Bình Minh (Vĩnh Long) 23 6+2 đang thi công
Cầu Cần Thơ 2 và đường dẫn cầu Chà Và, Vĩnh Long Cần Thơ 15 6 khởi công trước 2030
Cần Thơ - Cà Mau Cần Thơ đường vành đai TP Cà Mau 109 6+2 khởi công trước 2025
Bắc - Nam phía Tây Tuyên Quang Kiên Giang 1.205 đã hoàn thành nhiều đoạn
Cao tốc thành phần của

Đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây

Tuyên Quang - Phú Thọ Tuyên Quang Phú Thọ 40 4+2 đang thi công
Phú Thọ - Ba Vì Phú Thọ Ba Vì (Hà Nội) 55 6+2 khởi công trước 2030
Ba Vì - Chợ Bến Ba Vì Chợ Bến (Hòa Bình) 57 6+2 khởi công trước 2030, đi trùng CT.39
Chợ Bến - Thạch Quảng Chợ Bến Thạch Quảng (Thanh Hoá) 62 4+2 khởi công sau 2030
Thạch Quảng - Tân Kỳ Thạch Quảng Tân Kỳ (Nghệ An) 173 4+2 khởi công sau 2030
Tân Kỳ - Tri Lễ Tân Kỳ Tri Lễ (Nghệ An) 19 4+2 khởi công sau 2030
Tri Lễ - Rộ Tri Lễ Rộ (Nghệ An) 40 4+2 khởi công sau 2030
Rộ - Vinh Rộ Vinh (Nghệ An) đi trùng đường cao tốc
Vinh - Bùng - Cam Lộ - Tuý Loan Vinh Tuý Loan (Đà Nẵng) đi trùng đường cao tốc
Túy Loan - Ngọc Hồi Túy Loan (Đà Nẵng) Ngọc Hồi (Kon Tum) đi trùng đường cao tốc
Ngọc Hồi - Pleiku Ngọc Hồi (Kon Tum) Pleiku (Gia Lai) 90 6+2 khởi công trước 2030
Pleiku - Buôn Ma Thuột Pleiku Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) 160 6+2 khởi công trước 2030
Buôn Ma Thuột - Gia Nghĩa Buôn Ma Thuột Gia Nghĩa (Đắk Nông) 105 6+2 khởi công trước 2030
Gia Nghĩa - Chơn Thành Gia Nghĩa Chơn Thành (Bình Phước) 140 6+2 khởi công trước 2030
Chơn Thành - Đức Hòa Chơn Thành Đức Hòa (Long An) 84 6+2 khởi công trước 2025
Đức Hòa - Thạnh Hóa Đức Hòa Thạnh Hóa (Long An) 33 6+2 đang khai thác theo tiêu chuẩn đường quốc lộ
Thạnh Hóa - Tân Thạnh Thạnh Hóa Tân Thạnh (Long An) 16 6+2 khởi công trước 2030
Tân Thạnh - Mỹ An Tân Thạnh Mỹ An, Tháp Mười (Đồng Tháp) 25 6+2 đang khai thác theo tiêu chuẩn đường quốc lộ
Mỹ An - Cao Lãnh Mỹ An An Bình, Cao Lãnh (Đồng Tháp) 26 6+2 khởi công trước 2025
Cao Lãnh - Lộ Tẻ An Bình gần ngã 3 Lộ Tẻ, Thốt Nốt (Cần Thơ) 29 6+2 đang khai thác GĐ tiền cao tốc (4+2 làn xe)
Lộ Tẻ - Rạch Sỏi Thốt Nốt Giục Tượng, Châu Thành

(Kiên Giang)

51 6+2 đang khai thác GĐ tiền cao tốc (4+2 làn xe)
Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên Đại lộ Thăng Long (Hà Nội) nút giao Hoà Lạc (Hà Nội) 30 6+2 đang khai thác
Hoà Lạc - Hòa Bình nút giao Hoà Lạc TP Hòa Bình 32 6+2 đang khai thác GĐ tiền cao tốc (2+2 làn xe)
Hòa Bình - Mộc Châu TP Hòa Bình Mộc Châu (Sơn La) 83 4+2 khởi công trước 2030
Mộc Châu - Sơn La Mộc Châu TP Sơn La 105 4+2 khởi công trước 2030
Sơn La - Điện Biên TP Sơn La Cửa khẩu Tây Trang 200 4+2 khởi công sau 2030
Hà Nội - Hải Phòng CT.37 (Hà Nội) Cảng Đình Vũ (Hải Phòng) 105 6+2 đang khai thác
Hà Nội - Lào Cai Hà Nội - Yên Bái đường Bắc Thăng Long, Nội Bài (Hà Nội) Trấn Yên (Yên Bái) 123 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Yên Bái - Lào Cai Trấn Yên Cửa khẩu Kim Thành (Lào Cai) 141 6+2 đang khai thác GĐ1 (2+2 làn xe)
Hải Phòng - Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái Hải Phòng - Hạ Long (Hải Phòng) TP Hạ Long (Quảng Ninh) 25 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Hạ Long - Vân Đồn TP Hạ Long Vân Đồn (Quảng Ninh) 60 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Vân Đồn - Móng Cái Vân Đồn đường dẫn cầu Bắc Luân II, Móng Cái (Quảng Ninh) 90 6+2 đang thi công
Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng Hà Nội - Thái Nguyên CT37 (Hà Nội) TP. Thái Nguyên 66 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Thái Nguyên - Chợ Mới TP. Thái Nguyên Chợ Mới (Bắc Kạn) 40 4+2 đang khai thác GĐ tiền cao tốc (2+2 làn xe)
Chợ Mới - Bắc Kạn Chợ Mới TP. Bắc Kạn 31 4+2 khởi công trước 2030
Bắc Kạn - Cao Bằng TP. Bắc Kạn TP. Cao Bằng 90 4+2 khởi công sau 2030
Ninh Bình - Hải Phòng (Ninh Bình) (Hải Phòng) 109 4+2 khởi công trước 2030
() Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long

(Quốc lộ 18 mới)

Nội Bài - Bắc Ninh (Hà Nội) TP. Bắc Ninh 30 4+2 đang khai thác, trùng với
Bắc Ninh - Hải Dương TP. Bắc Ninh Quế Võ (Bắc Ninh) 22 4+2 khởi công trước 2030
Hải Dương - Hạ Long Quế Võ Hạ Long (Quảng Ninh) 94 4+2 khởi công trước 2030
Tiên Yên - Lạng Sơn - Cao Bằng Tiên Yên - Đồng Đăng Tiên Yên (Quảng Ninh) Đồng Đăng (Lạng Sơn) 100 4+2 khởi công sau 2030
Đồng Đăng - Trà Lĩnh Đồng Đăng Cửa khẩu Trà Lĩnh (Cao Bằng) 115 4+2 khởi công trước 2025
Phủ Lý - Nam Định Phủ Lý - Nam Định Phủ Lý (Hà Nam) TP. Nam Định 25 4+2 khởi công trước 2030
Nam Định - Xuân Trường TP. Nam Định (Nam Định) 25 4+2 khởi công sau 2030
Yên Bái - Hà Giang IC14, Mậu A (Yên Bái) Việt Quang (Hà Giang) 81 4+2 khởi công trước 2030
Bảo Hà - Lai Châu IC16, Bảo Hà (Lào Cai) Cửa khẩu Ma Lù Thàng (Lai Châu) 203 4+2 khởi công sau 2030
Chợ Bến - Yên Mỹ (Hòa Bình) (Hưng Yên) 45 4+2 khởi công sau 2030
Tuyên Quang - Hà Giang (Tuyên Quang) Cửa khẩu Thanh Thủy (Hà Giang) 165 4+2 khởi công sau 2030
Hưng Yên - Thái Bình (Hưng Yên) (Thái Bình) 70 4+2 khởi công sau 2030
Vinh - Thanh Thủy Cửa Lò (Nghệ An) Cửa khẩu Thanh Thủy (Nghệ An) 85 6+2 khởi công trước 2030
Vũng Áng - Cha Lo Cảng Vũng Áng (Hà Tĩnh) Cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình) 115 4+2 khởi công sau 2030
Cam Lộ - Lao Bảo TP. Đông Hà (Quảng Trị) Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) 70 4+2 khởi công trước 2030
Quy Nhơn - Pleiku - Lệ Thanh Quy Nhơn - Pleiku Cảng Nhơn Hội (Bình Định) TP. Pleiku (Gia Lai) 180 4+2 khởi công sau 2030
Pleiku - Lệ Thanh TP. Pleiku Cửa khẩu Lệ Thanh (Gia Lai) 50 4+2 khởi công sau 2030
Đà Nẵng - Thạnh Mỹ - Ngọc Hồi - Bờ Y Đà Nẵng Cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum) 281 4+2 khởi công sau 2030
Quảng Nam - Quảng Ngãi Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi) (Quảng Nam) 100 4+2 khởi công sau 2030
Phú Yên - Đắk Lắk Cảng Bãi Gốc (Phú Yên) Cửa khẩu Đắk Ruê (Đắk Lắk) 220 4+2 khởi công sau 2030
Khánh Hoà - Buôn Ma Thuột Cảng Nam Vân Phong (Khánh Hoà) , TP. Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) 130 4+2 khởi công trước 2030
Nha Trang - Đà Lạt (Khánh Hoà) chân đèo Prenn, Đà Lạt, (Lâm Đồng) 85 4+2 khởi công sau 2030
Liên Khương - Buôn Ma Thuột (Lâm Đồng) , TP. Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) 115 4+2 khởi công sau 2030
Dầu Giây - Liên Khương - Đà Lạt Dầu Giây - Tân Phú Dầu Giây (Đồng Nai) Tân Phú (Đồng Nai) 60 4+2 khởi công trước 2025
Tân Phú - Bảo Lộc Tân Phú TP. Bảo Lộc (Lâm Đồng) 67 4+2 khởi công trước 2025
Bảo Lộc - Liên Khương TP. Bảo Lộc Đức Trọng (Lâm Đồng) 74 4+2 khởi công trước 2030
Liên Khương - Đà Lạt Đức Trọng chân đèo Prenn, Đà Lạt (Lâm Đồng) 19 4+2 đang khai thác
Biên Hoà - Vũng Tàu Biên Hoà - Long Thành Đường tránh Biên Hoà (Đồng Nai) TT. Long Thành (Đồng Nai) 17 6+2 khởi công trước 2025
Long Thành - Tân Hiệp TT. Long Thành Tân Hiệp, Long Thành (Đồng Nai) 13 8+2 khởi công trước 2025
Tân Hiệp - Bà Rịa Tân Hiệp, Long Thành Quốc lộ 56, Hoà Long, TP. Bà Rịa 24 6+2 khởi công trước 2025
TPHCM - Long Thành - Dầu Giây TPHCM - Long Thành TP. Thủ Đức (TPHCM) Long Thành (Đồng Nai) 16 10+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
Long Thành - Cẩm Mỹ Long Thành Cẩm Mỹ (Đồng Nai) đi trùng đường cao tốc
Cẩm Mỹ - Dầu Giây Cẩm Mỹ CT.27 Dầu Giây (Đồng Nai) 14 6+2 đang khai thác GĐ1 (4+2 làn xe)
TPHCM - Chơn Thành - Hoa Lư TPHCM - Chơn Thành An Phú, Thuận An (Bình Dương) Chơn Thành (Bình Phước) 60 6+2 khởi công trước 2025
Chơn Thành - Hoa Lư Chơn Thành Cửa khẩu Hoa Lư (Bình Phước) 70 6+2 khởi công sau 2030
TPHCM - Mộc Bài Hóc Môn (TPHCM) Cửa khẩu Mộc Bài (Tây Ninh) 50 6+2 khởi công trước 2025
Gò Dầu - Xa Mát Gò Dầu (Tây Ninh) Cửa khẩu Xa Mát (Tây Ninh) 65 4+2 khởi công sau 2030
TPHCM - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng Nhà Bè (TPHCM) TP. Sóc Trăng 150 4+2 khởi công sau 2030
Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng Châu Đốc - Cần Thơ Châu Đốc(An Giang) QL.61C (Hậu Giang) 116 6+2 khởi công trước 2025
Cần Thơ - Sóc Trăng QL.61C Cảng Trần Đề (Sóc Trăng) 75 6+2 khởi công trước 2025
Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu Hà Tiên - Rạch Giá Cửa khẩu Hà Tiên (Kiên Giang) TP. Rạch Giá (Kiên Giang) 100 4+2 khởi công trước 2025
Rạch Giá - Bạc Liêu TP. Rạch Giá TP. Bạc Liêu 112 4+2 khởi công sau 2030
Hồng Ngự - Trà Vinh Dinh Bà - Cao Lãnh Cửa khẩu Dinh Bà, Tân Hồng (Đồng Tháp) ĐT.856 TP. Cao Lãnh (Đồng Tháp) 68 4+2 khởi công sau 2030
Cao Lãnh - An Hữu ĐT.856 TP. Cao Lãnh An Thái Trung, Cái Bè (Tiền Giang) 30 4+2 khởi công trước 2025
An Hữu - Định An An Thái Trung, Cái Bè Cảng Định An (Trà Vinh) 90 4+2 chiều dài không bao gồm đoạn đi trùng ; khởi công sau 2030
Vành đai 3 (Hà Nội) đường Bắc Thăng Long, Nội Bài (Hà Nội) trùng với điểm đầu 55 6+2 đang khai thác GĐ1, đoạn Bắc Thăng Long - nút giao
Vành đai 4 (Hà Nội) Hà Nội Bắc Ninh 110 6+2 khởi công trước 2025
Vành đai 5 (Hà Nội) Km367+100 đường Hồ Chí Minh (Hà Nội) trùng với điểm đầu 272 6+2 khởi công trước 2030
Vành đai 3 (TPHCM) Nhơn Trạch (Đồng Nai) Bến Lức (Long An) 92 8+2 Đang khai thác GĐ1 đoạn Bình Chuẩn - Tân Vạn, các đoạn còn lại khởi công trước 2025
Vành đai 4 (TPHCM) CT.28 Phú Mỹ (Bà Rịa - Vũng Tàu) Cảng Hiệp Phước (TPHCM) 200 8+2 khởi công trước 2030

Các tuyến đường khác trong quá trình hoàn thiệnSửa đổi

Danh sách các cầuSửa đổi

Các cầu lớn:

Hệ thống đường sắtSửa đổi

Tàu dừng ở ga Phù Mỹ
tỉnh Bình Định

tàu khách LP5 Long Biên-Hải Phòng

Hệ thống đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 2600km, trong đó tuyến đường chính nối Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh (tuyến đường sắt Bắc - Nam hay đường sắt Thống Nhất) dài 1726km, toàn ngành có 302 đầu máy, 1063 toa tàu chở khách và 4986 toa tàu chở hàng.[cần dẫn nguồn]

Các tuyến đường sắt từ thủ đô Hà NộiSửa đổi

Các tuyến khácSửa đổi

Đường sắt Việt Nam hiện gồm có hai loại đội tàu hỏa là:

Hiện nay phần lớn đường sắt Việt Nam (khoảng 2249km) dùng khổ rộng 1,0 m, và toàn tuyến đường sắt Bắc Nam dùng khổ 1,0 m. Có 180km dùng khổ 1,435 m là tuyến đường Hà Nội - cảng Cái Lân dùng cho tàu chở hàng[cần dẫn nguồn]

Hệ thống đường thủySửa đổi

Sông Sài Gòn chảy qua
Tp Hồ Chí Minh

Các tuyến đường thủy nội địa dựa theo các con sông chính như: sông Hồng, sông Đà ở miền Bắc; sông Tiền, sông Hậu ở miền Tây Nam Bộ và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn ở miền Đông Nam Bộ. Tổng chiều dài của tất cả các loại sông, kênh, rạch trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 42.000km, dài nhất là hai con sông: sông Hồng với khoảng 541km và sông Đà khoảng 543km. Sông Hậu là con sông có khúc rộng nhất ở huyện Long Phú (Sóc Trăng) và Cầu Kè (Trà Vinh) với chiều ngang khoảng gần 4km.

Các cảng sông, quy hoạch theo Quyết định số: 1071/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 4 năm 2013:

Hệ thống đường thủy Việt Nam hiện đang đảm nhiệm 30% tổng lượng hàng hóa lưu chuyển trong nước, riêng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đảm nhiệm tới 70% lưu thông hàng hóa trong vùng. Các cảng biển chính hiện nay gồm: cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân ở miền Bắc, cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn ở miền Trung và cảng Sài Gòn, cảng Cát Lái ở miền Nam. Năm 2007, tổng khối lượng hàng hóa thông qua các cảng tại Việt Nam là 177 triệu tấn, trong đó hệ thống cảng Sài Gòn là 55 triệu tấn. Theo dự báo, dự báo lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển Việt Nam vào năm 2010 sẽ đạt 230-250 triệu tấn/năm và 500-550 triệu tấn/năm vào năm 2020[8].

Theo Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009, theo quy hoạch các cảng tổng hợp quốc gia là các cảng chính trong hệ thống cảng biển Việt Nam, bao gồm:

Ngoài ra có các cảng địa phương và các cảng chuyên dùng. Tại Trà Vinh, đã có dự án cảng trung chuyển. Tại Quảng Trị có dự án cảng nước sâu Mỹ Thủy.

Hệ thống đường hàng khôngSửa đổi

Sân bay Tân Sơn Nhất

Hệ thống đường hàng không Việt Nam bao gồm cơ sở hạ tầng là các sân bay quốc tế và các sân bay nội địa. Các hãng hàng không của Việt Nam và một số quốc gia khác cùng khai thác.

Còn lại, các hãng khác đều khai thác đường bay quốc tế. Riêng Vietnam Airlines có các đường bay xuyên lục địa mà đáng chú ý là đường bay thẳng đến Mỹ và các nước châu Âu,....

Việt Nam hiện nay có tổng cộng 22 sân bay các loại có bãi đáp hoàn thiện, trong đó có 8 sân bay có đường băng dài trên 3.000 m có khả năng đón được các máy bay loại cỡ trung trở lên như Airbus A320, Airbus A321, Airbus A350, Boeing 787,...Việt Nam hiện có 11 sân bay quốc tế còn hoạt động.[cần dẫn nguồn]

Phương tiện giao thông đường bộSửa đổi

Cá nhânSửa đổi

Xe máy cá nhân

Ở Việt Nam xe gắn máy (là loại xe mô tô 2 bánh) vẫn là phương tiện di chuyển chủ yếu của người dân. Hiện nay cả nước có khoảng 21 triệu chiếc đang được phép lưu hành, trung bình 4 người dân/ chiếc. Riêng tại hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tổng số xe đăng ký đã là 7 triệu chiếc chiếm khoảng 1/3 lượng xe lưu hành tại Việt Nam, đáp ứng đến 90% nhu cầu đi lại của người dân.

Năm 2018 trên toàn quốc có khoảng 55 triệu xe máy.[10]

Phần lớn xe gắn máy do các công ty của Nhật Bản, Đài Loan sản xuất tại Việt Nam cung cấp và một phần các loại xe rẻ tiền chủ yếu sử dụng tại các vùng nông thôn nhập khẩu từ Trung Quốc.[cần dẫn nguồn]

Giấy phép lái xe cơ giớiSửa đổi

Gồm có các loại từ A1 đến FE.

Hệ thống giao thông công cộngSửa đổi

Người dân đi xe đò liên tỉnh

Tập tin:Buýt Hanoibus 50.jpg

Xe buýt nội đô tại ĐTC Long Biên, Hà Nội

Tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có hệ thống xe buýt công cộng để phục vụ người dân nhằm giảm thiểu lượng xe cá nhân lưu thông. Tuy nhiên hệ thống này còn yếu kém, năm 2011, sau khi đi thử xe buýt công cộng, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải (Việt Nam) Đinh La Thăng cũng cho biết: "Thực tế, với tình hình chất lượng xe buýt như hiện nay thì đến tôi còn chẳng thể đi nổi, làm sao mà bắt buộc anh em phải đi được." Đến năm 2018, hệ thống xe buýt công cộng tại Hà Nội đã và đang thay đổi[11]

Tại TP Hồ Chí Minh đã khởi công dự án xây dựng đường xe tàu điện ngầm (metro). Các tuyến xe buýt tại Tp Hồ Chí Minh ngày càng nhiều và có các loại xe mới hơn, êm hơn, hiện đại hơn trước.

Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ và các đô thị lớn hay các tỉnh với nhau đều có những tuyến xe buýt tư nhân mà nổi tiếng phải kể đến như Công ty Phương Trang với thương hiệu FutaBusline hay Thành Bưởi,... là một trong số những nhà xe lớn trong nước.

Hệ thống xe lửa nối liền các thành phố được xây dựng từ thời Pháp thuộc đã quá cũ kỹ. Dự án Đường sắt cao tốc sử dụng hoàn toàn kỹ thuật và vốn vay từ Nhật Bản vấp phải sự phản đối quyết liệt từ Quốc hội và người dân, và bị Quốc hội bác bỏ vì cho là quá tốn kém không thích hợp với thực trạng kinh tế hiện nay và cần nhiều dự án thiết thực hơn, dù Chính phủ Việt Nam muốn quyết tâm tiến hành dự án tốn kém 56 tỷ USD này.[12].

Tiêu cực và tai nạnSửa đổi

Giao thông hỗn loạn ở Hà Nội

Hạ tầng cơ sởSửa đổi

Trong nội đô, các con phố của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh thường xuyên ùn tắc do cơ sở hạ tầng đô thị còn thấp kém, lượng phương tiện tham gia giao thông quá lớn – đặc biệt là xe máy –, và ý thức chưa tốt của người tham gia giao thông [13]

Thêm nữa, hiện tượng ngập úng mỗi khi mưa lớn cũng gây khó khăn cho người tham gia giao thông.

An toàn giao thôngSửa đổi

Ùn tắc giao thông tại Tp HCM

Trong 11 tháng đầu năm 2011, trên địa bàn Hà Nội đã xảy ra 533 vụ tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt làm 531 người chết và 144 người bị thương.[14] Năm 2012 Hà Nội xảy ra 777 vụ tai nạn giao thông, làm 619 chết, 397 người bị thương.[15]

Tính vào thời điểm năm 2013 thì mỗi năm có khoảng 10.000 vụ tử thương vì giao thông và thêm gần 40.000 bị chấn thương.[16].

Vào thời điểm ngày 01/01/2020 khi mà luật phòng chống tác hại của rượu, bia được thi hành thì số tai nạn giao thông giảm hơn đáng kể. Theo thống kê của Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia (từ ngày 15.2.2020 đến 14.3.2020) cả nước xảy ra 1.101 vụ, làm chết 514 người và làm bị thương 788 người. So với tháng cùng kỳ năm 2019 giảm 107 vụ (giảm 8,86%), giảm 35 người chết (giảm 6,38%), giảm 184 người bị thương (giảm 18,93%). Trong đó, lĩnh vực đường bộ để xảy ra 603 vụ, làm chết 496 người và bị thương 312 người; Đường sắt, xảy ra 7 vụ, làm chết 5 người, bị thương 2 người; Đường thủy, xảy 9 vụ, làm chết 12 người, bị thương 1 người. Cùng đó, lực lượng CSGT trên cả nước đã xử lý được 223.914 trường hợp vi phạm (trong đó có 15.380 trường hợp vi phạm nồng độ cồn), phạt hành chính hơn 227,56 tỉ đồng và tạm giữ 43.483 phương tiện.

Quản lý và tổ chức giao thôngSửa đổi

Đã có nhiều ý kiến phê phán khâu xử lý vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông Hà Nội hiện nay chưa nghiêm, việc quản lý nhà nước và tổ chức giao thông còn nhiều bất cập, luôn thay đổi tùy tiện, tạo bất ngờ và gây khó cho người dân, hiệu quả không những không cao mà còn rất lãng phí.[13][17]. Đã có nhiều ý kiến đóng góp và tìm cách giải quyết thực trạng của giao thông tại Việt Nam.[18]

Theo quy hoạch giao thông Hà Nội được Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt năm 2008, chi phí cho phần phát triển đường bộ lên tới 100.000 tỷ đồng. Ba tuyến đường vành đai, 30 tuyến đường trục chính cùng nhiều tuyến phố sẽ được xây dựng mới hoặc cải tạo lại.[19]. Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Hồ Nghĩa Dũng dự báo tới năm 2015, thành phố Hà Nội sẽ hết tình trạng ùn tắc giao thông.[20]

Tháng 11 năm 2011, bộ trưởng Đinh La Thăng đã đề nghị Quốc hội Việt Nam bố trí khoản ngân sách 40.000 tỷ đồng, thu vượt từ dầu thô, cho các công trình trọng yếu của ngành giao thông vì "Hiện Bộ GTVT không còn tiền để đầu tư hạ tầng".[21] Để tránh ùn tắc giao thông và quá tải của đường phố, cùng với việc đổi giờ làm việc và giờ học, ông Thăng còn đề xuất hạn chế xe cá nhân và tăng phí lưu thông ô tô và xe máy, như thâu phí lưu thông xe máy 500.000 đến 1 triệu đồng/năm và phí lưu thông ô tô từ 20 đến 50 triệu đồng/năm.[22][23] Theo ông thì "việc thu phí lưu hành để sử dụng vào nhiều mục đích, nên người sử dụng phương tiện cá nhân phải có đóng góp cho đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, và thực hiện các giải pháp giảm tai nạn giao thông. Nhiều ý kiến cho rằng việc đề xuất tăng phí lưu hành xe ô tô lên 20–50 triệu đồng/năm của Bộ trưởng Thăng và Chính phủ là "đổ gánh nặng sang dân", "cào bằng giàu - nghèo", "phí chồng lên phí",...[24][25][26]

Hình ảnhSửa đổi

Một số dữ liệuSửa đổi

Tăng giảm luân chuyển hành khách qua 10 năm gần đây (2000-2010) [27]
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Đường bộ (tăng giảm% so với năm trước) 5,2 4,6 9,4 19,0 12,5 12,7 12,9 13,3 9,8 10,2 12,5
Đường sắt (tăng giảm% so với năm trước) 17,6 7,1 7,9 10,1 7,6 4,3 -5,0 7,5 -2,1 -9,3 8,1
Đường thủy (tăng giảm% so với năm trước) 1,8 7,3 9,8 -7,4 15,3 7,9 -6,4 -1,2 3,0 5,4 4,1
Đường hàng không (tăng giảm% so với năm trước) 8,4 39,4 16,2 0,1 31,7 18,8 15,2 14,6 10,0 2,2 30,8

Xem thêmSửa đổi

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ “Giao thông Việt Nam thời Pháp (1890 – 1945). Đường thuộc địa, đường sắt và cảng sông, biển mở đầu phát triển hạ tầng giao thông Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ Cầu Long Biên qua hồi ký toàn quyền Paul Doumer
  3. ^ Hà Nội và tiếng leng keng tầu điện xưa
  4. ^ Những chiếc xe hơi Pháp đầu tiên ở Việt Nam
  5. ^ “Giao thông Việt Nam thời Pháp (1890 – 1945). Đường thuộc địa, đường sắt và cảng sông, biển mở đầu phát triển hạ tầng giao thông Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
  7. ^ “Khánh thành cầu Cao Lãnh, cầu lớn thứ 3 vượt sông Tiền”. Khánh thành cầu Cao Lãnh, cầu lớn thứ 3 vượt sông Tiền.
  8. ^ “Từ nay đến 2010, cần 4 - 5 tỷ USD đầu tư phát triển cảng biển”. Báo Sài Gòn Giải phóng. 12 tháng 2 năm 2008. Truy cập 21 tháng 3 năm 2008.
  9. ^ “Communist Vietnam gets first private airline” (Thông cáo báo chí). Bangkok Post. ngày 21 tháng 12 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  10. ^ Quá tải với 55 triệu xe máy
  11. ^ “Bộ trưởng Thăng không đi nổi xe buýt!”. Vietnamnet dẫn lại GDVN. 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập 23 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ Dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam "vấp" nhiều phản biện - Xã hội - Dân trí
  13. ^ a b Nguyễn Tiến (15 tháng 8 năm 2012). “Giao thông Hà Nội: Tùy tiện, hỗn loạn”. Báo Tin tức (trang TTĐT). Truy cập 16 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ Nguyễn Hợp (20 tháng 12 năm 2011). “Họp bàn giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và giảm thiểu ùn tắc, tai nạn giao thông”. Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố Hà Nội. Truy cập 16 tháng 5 năm 2013.
  15. ^ Hương Nguyên (3 tháng 1 năm 2013). “Tai nạn giao thông năm 2012: Giảm nhưng chưa bền vững”. Báo Nhân dân điện tử. Truy cập 16 tháng 5 năm 2013.
  16. ^ Bệnh viện quá tải vì đâu? Nguyễn Quảng BBC 15 tháng 10 năm 2013
  17. ^ Anh Trọng (4 tháng 6 năm 2010). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo Đất Việt điện tử. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)
  18. ^ Thực trạng giao thông ở Việt Nam và giải pháp Lưu trữ 2012-01-01 tại Wayback Machine, Nguyễn Anh Minh, 6/2/2007
  19. ^ Hà Lan (29 tháng 7 năm 2008). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo Sài Gòn Giải Phóng online. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)
  20. ^ Thanh Xuân (9 tháng 4 năm 2008). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo điện tử VTC News. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)
  21. ^ “Bộ trưởng Thăng 'đẩy khó' và 'lục túi' dân?”. VTC dẫn lại Tuanvietnam.net. 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập 23 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ “Cấm xe máy, tăng chi phí sử dụng ô tô để giảm ùn tắc”. Lao động.[liên kết hỏng]
  23. ^ Lê Việt (4 tháng 1 năm 2012). “Bộ trưởng Thăng trần tình về tăng phí lưu hành ô tô”. VTC News. Truy cập 23 tháng 11 năm 2012.
  24. ^ Thế Kha (2 tháng 1 năm 2012). “Đề xuất thu phí mô tô, xe máy: Thêm gánh nặng cho người dân”. Người lao động. Truy cập 23 tháng 11 năm 2012.
  25. ^ Phương Linh (6 tháng 1 năm 2012). “Bản sao đã lưu trữ”. Pháp luật Xã hội. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)
  26. ^ Hà Linh (tổng hợp) (3 tháng 1 năm 2012). “Đừng đổ gánh nặng sang dân!”. VTC News. Truy cập 23 tháng 11 năm 2012.
  27. ^ Nguồn: TCTK Niên giám các năm 2000-2010, Tổng cục Thống kê

Liên kết ngoàiSửa đổi

Bản mẫu:Giao thông Việt Nam

Bài Viết Liên Quan