Khoai tây chiên tiếng anh đọc là gì năm 2024

Bên cạnh lối phát âm thì Tiếng Anh – Anh và Anh – Mỹ còn có sự khác nhau về một số từ vựng. Dù cùng chỉ một sự vật nhưng người Anh và người Mỹ lại có cách diễn đạt hoàn toàn khác nhau. Sau đây là 50 loại thực phẩm, dụng cụ dùng trong ăn uống có sự khác biệt trong Tiếng Anh (Anh và Mỹ). Cùng làm giàu vốn từ vựng của mình nhé!

50 Từ vựng về thực phẩm, ăn uống trong Tiếng Anh (Anh và Mỹ)

1. Aubergine – Eggplant (Cà tím)

2. Beetroot – Beet (Củ cải đường)

3. Biscuit – Cookie (Bánh quy)

4. Black Treacle – Molasses (Mật đường)

5. Broad Bean - Lima Bean (Đậu tằm)

6. Candyfloss - Cotton Candy (Kẹo bông)

7. Chips - French Fries (Khoai tây chiên)

8. Cling Film - Plastic Wrap (Bọc nhựa)

9. Cooker - Range, Stove (Lò, bếp)

10. Courgette – Zucchini (Bí xanh)

11. Coriander- Cilantro (Rau mùi)

12. Crisps - (Potato) Chips (Snack khoai tây)

13. Cutlery – Silverware (Dao, muỗng, nĩa ăn)

14. Desiccated Coconut - Shredded Coconut (Cơm dừa nạo sấy)

15. Eggy Bread - (Fried) French Toast (Bánh mì chiên trứng)

16. Fairy Cake - Cup Cake (Bánh cup cake)

17. Flan - Fruit Pie (Bánh flan)

18. Food, Grub, Nosh – Food (Thức ăn)

19. Gammon – Ham (Giăm bông)

20. Gherkin – Pickle (Dưa chuột ngâm giấm)

21. Icing Sugar - Confectioner’s Sugar (Đường bột)

22. Powdered – Sugar (Đường)

23. Jug – Pitcher (Cái bình)

24. Kipper - Smoked Herring (Cá trích muối hun khói)

25. Maize – Corn (Ngô)

26. Marrow – Squash (Bí đao)

27. Mid – Morning Meal – Brunch (Bữa giữa sáng và trưa)

28. Minced Meat - Ground Meat (Thịt xay)

29. Muesli - Granola

30. Pepper - Bell Pepper (Ớt chuông)

31. Pilchards – Sardines (Cá mòi)

32. Porridge – Oatmeal (Cháo yến mạch)

33. Puddings, Afters, Dessert, Sweets – Dessert (Món tráng miệng)

34. Rasher - A Slice of Bacon (Thịt xông khói)

35. Runner Beans - Green Beans, String Beans (Đậu que)

36. Rubbish - Garbage, Trash (Rác)

37. Sandwich, Butty, Sarnie - Sandwich

38. Sausage, Banger – Sausage (Xúc xích)

39. Scone - Biscuit

40. Semolina - Cream of Wheat, Manna

41. Serviette – Napkin (giấy ăn)

42. Semi-Skimmed Milk - 2% Milk, Low fat milk (Sữa gầy)

43. Smoked Salmon – Lox (Cá hồi xông khói)

44. Sorbet – Sherbet

45. Spring Onions - Green Onions (Hành lá)

46. Squash - Juice Concentrate

47. Starter – Appetizer (Món khai vị)

48. Sweets – Candy (Kẹo)

49. Tin – Can (Cái lon)

50. Toasted Cheese (Sandwich) - Grilled Cheese

Nếu bạn đã xem phần một của bài Ngôn ngữ bạn-thù, thì hãy sẵn sàng cho phần thứ hai nói về chính tả Mỹ và chính tả Anh, theo lời kể của một người Anh thông minh, Tom, và một người Mỹ tuyệt vời, Martinique.

PAVEMENT VS. SIDEWALK – VỈA HÈ

M: Điều này thật vô nghĩa. Tại sao không gọi thứ gì đó bằng chính cái mà nó được làm ra? Với logic đó, chúng ta chỉ nên gọi con người là nguyên tử và lúa mì. Sidewalk (vỉa hè) về cơ bản là đi bên lề đường, nơi bạn có thể đi bộ. Đơn giản thôi!

T: Pavement đề cập đến các khu vực trải nhựa (paved) của con đường được thiết kế dành riêng cho người đi bộ. Nó bắt nguồn từ một từ Latinh pavimentum, có nghĩa là “giẫm xuống sàn”. Giẫm lên đó bởi vì chỗ đó là giành cho người đi bộ. Có lý, phải không?

DIAPER VS. NAPPY**– TÃ (BỈM)**

M: Diaper (tã lót) được sử dụng để chỉ những vật hình học nhỏ, được lặp lại và sau đó liên quan tới vải lanh trắng. Vì vậy, đó là một cách hay để nói rằng thứ dùng để quấn phân trẻ em thực sự chỉ là thời trang thôi.

T: Cái này khiến tôi hoang mang tột độ bởi lẽ diaper không thực sự là một từ có liên quan tới vệ sinh cho trẻ sơ sinh chút nào. Người Mỹ chỉ làm quá nó lên. Ít nhất thì từ nappy (tã lót) là một cách viết tắt đơn giản của từ napkin (khăn ăn), là thứ mà người ta sử dụng để quấn quanh mông của trẻ em vào thời xưa. Chúng tôi đã từng chẳng là gì nếu không tháo vát như vậy.

M: Vậy, chúng tôi đã nói với bạn thế nào là một chiếc biscuit (tương đương trong tiếng Anh-Anh là scone). Tuy nhiên, cookie (bánh nướng) là một từ thật tuyệt vời! Cookie rất ngọt ngào, giống như chính từ đó vậy. Nhưng nếu tôi phải nói tới nghĩa đen ở đây, thì từ này bắt nguồn từ một từ tiếng Hà Lan “koekjas”, và, hãy chấp nhận đi, người Hà Lan biết cách làm những thực phẩm nướng.

T: Đây là một trong những từ Anh yêu thích của tôi vì nó rất đơn giản. Nó bắt nguồn từ một từ tiếng Pháp cũ bescuit – một sự kết hợp của từ Latin bis (nghĩa là “hai lần”) và coctus (thì quá khứ của coquere, có nghĩa là “nấu”) bởi vì biscuits ban đầu được nướng và sau đó là sấy khô trong lò nướng để chúng có thể để được lâu hơn. Thấy không, đó là khi khoa học và ngôn ngữ kết hợp một cách hoàn hảo với nhau, một sự hài hòa thật ngon miệng.

TRASH VS. RUBBISH – RÁC

M: Chúng tôi thường nói garbage (rác), nhưng trash là một từ lóng có rất nhiều nghĩa: nó có thể là một danh từ chỉ rác, một tính từ mô tả thứ gì đó kém chất lượng, và một trạng từ sử dụng cho những thời điểm khi bạn phá hoại một căn hộ khách sạn và quyết định sống cuộc sống của một ca sĩ nhạc rock. Bất kỳ từ nào có nhiều nghĩa đều A-Okay với tôi.

T: Rubbish (rác) có liên quan tới từ rubbous, một từ lai từ tiếng Pháp cổ và tiếng Anh cổ, bắt nguồn từ robe, có nghĩa là “spoils” (hỏng, thối) (tình cờ, một từ cũng có nghĩa là rác nhưng phát âm nghe lại sang trọng hơn). Bạn cũng có thể sử dụng nó như một động từ tiếng lóng có nghĩa là một thứ gì đó không tốt, do người dân ở Australia và New Zealand sáng tạo ra vào những năm 1950. Nước Anh đã từng đô hộ các quốc gia này, vì vậy một cách hợp pháp từ này trở thành của chúng tôi ngay khi nó được sáng tạo ra. Vì vậy, nếu không công bằng thì sao? Chúng tôi không đề ra các quy tắc.

FRENCH FRIES VS. CHIPS – KHOAI TÂY CHIÊN

M: French fries (khoai tây chiên) chỉ có ý nghĩa bởi vì người Pháp đã mang lại nhiều điều tuyệt vời cho người Mỹ chúng tôi, như tượng Nữ thần Tự do và Louisiana. Vì vậy, rất bình thường khi chúng tôi đặt tên món khoai tây chiên ngon tuyệt vời theo tên họ. Merci à vous!

T: Chips (khoai tây chiên) đúng nghĩa đen là các lát khoai tây, được xắt ra (chipped) thành những miếng mỏng (chips) để làm thành món khoai tây chiên (fried chips) tuyệt ngon khi ăn cùng nước sốt cà ri và các gia vị giàu calo thơm ngon khác. Thứ sẽ dẫn dắt chúng tôi ngay ngắn tới…..

CHIPS VS. CRISPS – KHOAI TÂY LÁT

M: Chips được gọi là chips vì chúng vỡ ra (chip away) khi bạn cắn. Nó giúp bạn đẩy nhanh kinh nghiệm mà bạn sẽ trải qua trong quá trình ăn vặt này.

T: Trong khi sự thật là khoai tây chiên Mỹ cũng chính là những lát khoai tây mỏng (chips) theo đúng tên gọi của nó, những lát khoai này cũng mỏng đến nỗi chúng giòn tan khi được nấu lên – và đó là lý do vì sao chúng được gọi là crisps (khoai giòn). Ngoại trừ khoai tây tortilla, được gọi theo cách khác bởi lẽ người Mexico chẳng tuân theo luật chơi nào cả và gọi bất kỳ thứ gì theo cách họ muốn cho tới khi nào nó vẫn còn được nhúng trong nước sốt guacamole. (Và đó là lý do tại sao chúng tôi yêu họ và cả ẩm thực của họ nữa.)

SOCCER VS. FOOTBALL – BÓNG ĐÁ

M: Như vậy, uhm, thực ra, người Anh đã phát minh ra từ này *giọng cười đầy lo lắng*, nhưng chúng tôi đã giữ lại! Tiến lên nào đội Mỹ!

T: Tại sao bóng đá Mỹ lại được gọi là football? Họ đá nó khỏi chân hầu hết thời gian, và nó không bao giờ chạm vào chân họ! Điều này thật vô nghĩa, và người Mỹ nên cảm thấy xấu hổ khi xem chúng tôi chơi một trận thể thao mà, trừ khi bạn là một thủ môn, đặc biệt có liên quan tới các động tác chân-đến-bóng.

SNEAKERS VS. TRAINERS – GIÀY THỂ THAO

M: Như vậy, toàn bộ ý nghĩa nằm trong từ này: vào những năm 1970, Henry Nelson McKinney đã phổ biến thuật ngữ này khi làm việc trong một chiến dịch Keds để giới thiệu một chiếc đế cao su cho phép bạn tiến lại gần bạn bè hay người thân mà họ không hề hay biết. Tại sao lại gọi là một trainer (giày thể thao)? Giày của bạn không bao giờ bảo bạn dừng lại và cho bạn 15 đô hay dạy bạn những câu nói khích lệ, như, “No pain, no gain” (Thất bại là mẹ thành công). Vậy tại sao người Anh lại cố gắng nhân tính hóa đôi giày vậy? Thật kỳ quặc.

T: Ở Anh, chúng tôi đã chậm hơn trong việc áp dụng đôi giày thể thao vô nghĩa này bởi vì chúng tôi xuất sắc như vậy, và khi chúng tôi đã làm, chúng tôi chỉ đi giày khi tập luyện thể thao (training), vì vậy, sao chúng ta không đặt biệt danh cho chúng là trainer (người huấn luyện). Thêm vào đó, ai lại thực sự lén lút (sneaking) trong những đôi giày thể thao (sneakers) chứ? Như vậy thật kỳ quặc.

Khoai tây chiên tiếng Anh viết thế nào?

Khoai tây chiên (French fries hay fries trong tiếng Anh Mỹ, chips trong tiếng Anh-Anh, phương ngữ Hiberno-English, finger chips của tiếng Anh-Ấn), hay French-fried potatoes là khoai tây chiên giòn cắt thành sợi hoặc hình que.

Khoai tây chiên có nghĩa là gì?

Khoai tây chiên là món ăn từ khoai tây cắt miếng dài, trần qua nước sôi rồi chiên ngập dầu. 1. Những người ăn khoai tây chiên từ hai lần trở lên trong một tuần sẽ tăng gấp đôi nguy cơ tử vong sớm so với những người không ăn.

Fries và chips khác nhau như thế nào?

Khoai tây chiên là "chips" trong tiếng Anh - Anh và là "french fries" trong tiếng Anh - Mỹ. Đối với khoai tây chiên lát mỏng như bim bim, người Anh dùng từ "crisps" còn người Mỹ dùng từ "potato chips".

French fries từ đầu?

Những món ăn độc nhất vô nhị của người Nhật Người Mỹ đã phát triển món ăn này một cách nhanh chóng thông qua chuỗi hệ thống cửa hàng đồ ăn nhanh. Dù sao đi nữa, ngày nay món ăn này cũng phổ biến với toàn châu Âu bằng tên gọi: món chiên của người Pháp - "French fries".