Lãi suất ngân hàng tháng 1 2022

Trong số 4 'ông lớn' ngân hàng thương mại nhà nước gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV, hiện Vietcombank có điều chỉnh lãi suất huy động tại một số kỳ hạn ngắn. Vậy, ngân hàng nào đang có lãi suất tiết kiệm cao nhất hiện nay?

Lãi suất nhóm big4 ngân hàng hiện nay ra sao?

Theo khảo sát từ đầu tháng 11/2021, lãi suất huy động trung bình tại một số ngân hàng tăng nhẹ đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng. Tuy nhiên, việc điều chỉnh tăng lãi suất huy động chỉ tập trung ở nhóm ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ và nhóm ngân hàng thương mại quy mô lớn; còn đối với nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước, lãi suất huy động vẫn chưa có gì thay đổi.

Theo đó, tại nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV hiện chỉ có Vietcombank là có điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại một số kỳ hạn ngắn. Còn lãi suất huy động của 3 ngân hàng còn lại vẫn giữ nguyên.

Cụ thể, so với hồi tháng 9, lãi suất tiết kiệm ngân hàng Vietcombank điều chỉnh giảm 0,10%/năm đối với kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng, hiện ở mức 3,00%/năm và 3,30%/năm; mức lãi suất tiết kiệm tại các kỳ hạn còn lại vẫn được Vietcombank giữ nguyên với mức lãi suất tiết kiệm cao nhất là 5,50%/năm áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng.

Tại ngân hàng VietinBank, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất là 5,60%/năm áp dụng tại kỳ hạn 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng. Và đây cũng là mức lãi suất tiết kiệm cao nhất hiện nay của nhóm big4 ngân hàng.

Đối với 2 ngân hàng còn lại, mức lãi suất tiết kiệm ngân hàng BIDV và Agribank mức thấp nhất là 3,10%/năm áp dụng cho kỳ hạn 3 tháng và mức lãi suất tiết kiệm cao nhất là 5,50%/năm áp dụng cho kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất hiện nay là 5,6%/năm tại VietinBank; ba ngân hàng còn lại có chung mức 5,5%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV.

PV

Ngân hàng Agribank và BIDV đã hạ lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 12 tháng trở đi. Trong nhóm 4 "ông lớn" ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank và Agribank, lãi suất ngân hàng nào đang cao nhất hiện nay?

Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất đang thuộc về SCB với 7,6%/năm. Tuy nhiên, khách hàng muốn nhận được mức lãi suất này cần phải gửi khoản tiền 500 tỷ đồng cho kỳ hạn 13 tháng...

LẠM PHÁT GÂY ÁP LỰC LÊN LÃI SUẤT

Theo thống kê của Công ty Chứng khoán Bảo Việt [BVSC], lãi suất huy động trung bình đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng đều có diễn biến tăng nhẹ trong tháng 3/2022. Trong đó, lãi suất huy động 6 tháng tăng nhẹ 0,03 điểm phần trăm lên mức 4,82%/năm, còn lãi suất huy động 12 tháng cũng tăng trung bình 0,04 điểm phần trăm lên mức 5,58%/năm.

Tại nhóm ngân hàng thương mại cổ phần quy mô lớn [vốn trên 5.000 tỷ đồng] tăng 0,02 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 6 tháng lên 4,59%/năm và 0,03 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 12 tháng lên 5,34%/năm.

Tương tự, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ [vốn dưới 5.000 tỷ đồng] nâng lãi suất của 2 loại kỳ hạn trên thêm 0,04 điểm phần trăm và 0,05 điểm phần trăm, lên lần lượt 5,46% và 6,09%/năm.

Trong khi đó, nhóm ngân hàng lớn do Nhà nước chi phối vốn tiếp tục không điều chỉnh lãi suất trong tháng 3. Lãi suất trung bình kỳ hạn 6 tháng tiếp tục được duy trì ở mức 3,78%/năm trong tháng thứ 10 liên tiếp, và lãi suất kỳ hạn 12 tháng vẫn đang không thay đổi ở mức 4,95%/năm sau 8 tháng.

Giới chuyên môn cho rằng, diễn biến lãi suất huy động tăng do tác động từ hai nguyên nhân chính.

Thứ nhất, số liệu từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tăng trưởng tín dụng bứt tốc ngay từ những tháng đầu năm. Tính đến cuối tháng 3/2022, tăng trưởng tín dụng đạt 5,04% [trong khi cùng kỳ năm 2021 đạt 2,16%].

Điều này phần nào giải thích cho việc thanh khoản hệ thống có phần căng thẳng hơn trong thời gian vừa qua. Thể hiện rõ nhất ở chỉ báo lãi suất VND liên ngân hàng không còn loanh quanh 1%/năm mà nhảy lên vùng 2%/năm

Hiện tại, trên thị trường trái phiếu Chính phủ, chênh lệch giữa lợi suất dài hạn và ngắn hạn trên thị trường thứ cấp đã thu hẹp đáng kể kể từ giữa tháng 2/2022. Với việc đường cong lợi suất phẳng hơn, đồng nghĩa thị trường đang kỳ vọng lợi suất ngắn hạn sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới khi đối mặt với nhu cầu tín dụng tăng và áp lực lạm phát gia tăng. Nhìn chung, những yếu tố này đã tạo ra áp lực tăng đáng kể đối với lãi suất huy động.

Thứ hai, chỉ số CPI của Việt Nam ở mức 1,92% sau 3 tháng đầu năm 2022, nhưng với đà tăng giá sốc của mặt hàng xăng dầu là đầu vào của nền kinh tế, áp lực lạm phát dần hiện hữu. Trong khi HSBC từng dự báo, năm 2022 Việt Nam có khả năng đối mặt với mức lạm phát khoảng 3,7% thì hôm 12/4, Standard Chartered dự báo ở mức trên 4%. Tại cuộc tọa đàm Toạ đàm: “Vòng xoáy lạm phát - Kiểm soát chi phí đẩy” do VnEconomy tổ chức hôm 4/4, các chuyên gia đều nhận định năm 2022, khó giữ mức lạm phát mục tiêu khoảng 4% của Quốc hội giao cho Chính phủ hồi đầu năm. 

Khi lạm phát tăng, ngân hàng buộc phải tăng lãi suất huy động để giữ mức lãi suất thực dương thì mới có thể hút dòng tiền nhàn rỗi của cư dân.

Thực tế, sang đầu tháng 4/2022, nhiều ngân hàng đã thay đổi biểu lãi suất tiết kiệm theo hướng đi lên, đặc biệt là nhóm ngân hàng quy mô vừa và nhỏ. Điển hình, ABBank tăng từ 0,1 – 0,4 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 9 tháng trở xuống. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 3 tháng tăng lên 4%/năm, kỳ hạn 6 tháng tăng lên 5,5% và 9 tháng tăng lên 5,6%/năm.

Tương tự, MB tăng lãi suất từ 0,15 - 0,2 điểm phần trăm, cụ thể lãi suất kỳ hạn 1 tháng lên 2,9%/năm; 6 tháng lên 4,4%/năm; 24 tháng 5,75%/năm. Mức lãi suất huy động cao nhất là 6,6%/năm ở kỳ hạn 36 tháng.

Một số ngân hàng khác như Ngân hàng Bản Việt, Vietbank, BacABank, Saigonbank, OCB, PVCombank... cũng tăng lãi suất tiết kiệm 0,1- 0,2 điểm phần trăm cho các khách hàng gửi tiết kiệm thông thường tại quầy.

LÃI SUẤT CAO NHẤT LÊN TỚI 7,6%/NĂM

Mặc dù nhiều ngân hàng có điều chỉnh biểu lãi suất huy động nhưng bảng xếp hạng lãi suất cao nhất trong tháng 4/2022 hầu như không có nhiều biến động so với tháng liền trước. Nhìn chung, mức lãi suất cao nhất đang dao động trong vùng từ 5,5%/năm đến 7,6%/năm tuỳ từng ngân hàng.

Trong đó, SCB dẫn đầu với mức lãi suất 7,6%/năm. Khách hàng muốn nhận được mức lãi suất này cần phải gửi khoản tiền 500 tỷ đồng cho kỳ hạn 13 tháng.

Tiếp đến là Techcombank với mức lãi suất 7,1%/năm và áp dụng duy nhất với điều kiện khoản tiền gửi của khách hàng phải từ 999 tỷ đồng trở lên cho kỳ hạn 12 tháng.

Liền sau là ngân hàng MSB với mức ấn định 7%/năm và điều kiện số tiền gửi áp dụng từ 200 tỷ đồng trở lên tại hai kỳ hạn là 12 tháng và 13 tháng.

Bên cạnh đó, khách hàng có thể tham khảo thêm một số ngân hàng khác cũng có lãi suất tiết kiệm tương đối cạnh tranh, như: LienVietPostBank [6,99%/năm], MBBank [6,9%/năm], VietBank [6,9%/năm], Ngân hàng Việt Á [6,9%/năm]... Tuy nhiên, lãi suất cao thì sẽ luôn có các điều kiện về số tiền tối thiểu và kỳ hạn gửi đi kèm.

Tại nhóm 4 ngân hàng có vốn nhà nước bao gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV vẫn chưa có dấu hiệu thay đổi so với trước. Theo đó, VietinBank có lãi suất cao nhất ở mức là 5,6%/năm. Trong khi mức cao nhất tại các ngân hàng Vietcombank, Agribank và BIDV cùng là 5,5%/năm.

Lãi suất tiết kiệm cao nhất tại kỳ hạn 1 năm hiện nay tiếp tục thuộc về Ngân hàng Techcombank khi được niêm yết ở mức là 7,1%/năm và quy định số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 năm tại 30 ngân hàng thương mại trong tháng này khá ổn định, duy trì trong phạm vi từ 4,7%/năm đến 7,1%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm trong tháng 1, phạm vi lãi suất được giữ nguyên không đổi trong tháng trước. Tuy có một số ít ngân hàng điều chỉnh lãi suất, nhưng lãi suất kỳ hạn 1 năm tại 30 ngân hàng vẫn tiếp tục dao động từ 4,7%/năm đến 7,1%/năm.

Theo đó, mức lãi suất cao nhất tại kỳ hạn này tiếp tục là 7,1%/năm ghi nhận được tại Ngân hàng Techcombank. Ngân hàng đã duy trì không đổi lãi suất so với tháng trước. Đồng thời kèm điều kiện đặc biệt là số tiền gửi phải từ 999 tỷ trở lên đối với khách hàng gửi tiết kiệm. Với số tiền gửi nhỏ hơn mức quy định, khách hàng được nhận lãi suất ngân hàng thấp nhất là 4,7%/năm.

Ngân hàng MSB cũng duy trì lãi suất tiền gửi là 7%/năm và giữ vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất tháng 1. Đồng thời khách hàng cũng được hưởng mức lãi suất này với khoản tiền gửi tiết kiệm từ 200 tỷ trở lên.

HDBank, MBBank và SCB là ba ngân hàng giữ vị trí thứ ba khi niêm yết mức lãi suất tiết kiệm là 6,8%/năm. Trong đó, điều kiện ngân hàng HDBank đưa ra là số tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên; MBBank là từ 200 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng; riêng SCB không phân biệt số tiền gửi cho lãi suất này.

Một số ngân hàng khác cũng đang áp dụng lãi suất cao cho kỳ hạn 1 năm như: Ngân hàng SCB [6,8%/năm], OceanBank [6,55%/năm]; Ngân hàng Kienlongbank [6,5%/năm],...

Nguồn: istockphoto

Xét riêng trong nhóm “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, 3 ngân hàng gồm Vietcombank, Agribank và BIDV đang cùng niêm yết lãi suất ở mức 5,5%/năm thời gian gửi 1 năm. Vietinbank vẫn duy trì không đổi với lãi suất là 5,6%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 1/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Techcombank

Từ 999 tỷ trở lên

7,10%

2

MSB

Từ 200 tỷ trở lên

7,00%

3

HDBank

Từ 300 tỷ trở lên

6,80%

4

MBBank

Từ 200 tỷ - dưới 300 tỷ

6,80%

5

SCB

-

6,80%

6

OceanBank

-

6,55%

7

Kienlongbank

-

6,50%

8

Ngân hàng Việt Á

-

6,50%

9

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,35%

10

Ngân hàng Bắc Á

-

6,30%

11

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,30%

12

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,25%

13

VietBank

-

6,20%

14

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,20%

15

PVcomBank

-

6,20%

16

Ngân hàng Bản Việt

-

6,20%

17

VIB

Từ 1000 tỷ trở lên

6,19%

18

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,15%

19

SeABank

Dưới 100 trđ

6,10%

20

Ngân hàng Đông Á

-

6,00%

21

Ngân hàng OCB

-

5,90%

22

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

5,80%

23

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,80%

24

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,75%

25

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,70%

26

Eximbank

-

5,70%

27

SHB

Dưới 2 tỷ

5,70%

28

ABBank

-

5,70%

29

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,65%

30

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

5,65%

31

VietinBank

-

5,60%

32

ACB

Từ 20 triệu - dưới 200 trđ

5,60%

33

MSB

Dưới 200 tỷ

5,60%

34

Saigonbank

-

5,60%

35

Agribank

-

5,50%

36

Vietcombank

-

5,50%

37

BIDV

-

5,50%

38

LienVietPostBank

-

5,50%

39

Sacombank

-

5,50%

40

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,30%

41

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,10%

42

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ

5,00%

43

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

44

Techcombank

Dưới 999 tỷ

4,70%

Nguồn: Nhã Lam tổng hợp.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề