Làm sao biết mainboard nào hỗ trợ cpu nào vậy bạn

CPU là bộ não trung tâm của một máy tính xách tay nhưng để bộ phận ấy hoạt động được thì cần phải có khớp nối liên kết nó với các bộ phận khác đó là chính là mainboard. Việc lựa chọn CPU phù hợp với main không phải ai cũng biết cả và đối với những bạn không ham hiểu về công nghệ thì lại càng hoang mang hơn nữa. Chính vì vậy mà bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cách chọn CPU phù hợp với main, hãy cùng theo dõi ngay dưới đây nhé.

Việc lựa chọn CPU phù hợp với mainboard có nghĩa là các bạn lựa chọn socket ( đế cắm CPU ) được dùng để cố định CPU vào mainboard.

>>Xem thêm: So Sánh Core i5 và Core i7 khác nhau như thế nào

1. Lưu ý khi chọn socket

Yếu tố cần phải chú ý đó là socket hỗ trợ đối với những dòng CPU nhất định. Nếu như thông số socket ở trên mainboard và CPU khác nhau thì các bạn sẽ không thể nào sử dụng được. Hiện tại hai hãng sản xuất CPU lớn nhất trên thế giới là Intel và AMD đều có những mẫu bộ vi xử lý và chuẩn socket phù hợp với sản phẩm của họ. Do vậy các bạn hãy lựa chọn CPU trước rồi các thành phần khác sau

Làm sao biết mainboard nào hỗ trợ cpu nào vậy bạn

Các chuẩn socket của hãng Intel thường có tên khá là thân thiện ví dụ như là socket H và một số tên đậm chất kỹ thuật như là LGA 1156 là tên viết tắt của Land Grid Array và 1156 là tổng số chân. Khi muốn tìm hiểu thông tin về socket của CPU và mainboard thì cách tốt nhất đó là các bạn truy cập thẳng vào website chính thức của nhà sản xuất.

Làm sao biết mainboard nào hỗ trợ cpu nào vậy bạn

Một điểm nữa về những dòng sản phẩm của Intel là khả năng tiêu thụ điện năng khá thấp, ví dụ như socket 441 dành cho bộ vi xử lý Atom có mức tiêu thụ ở mức bình thường, còn socket H cho Celeron, Core i3, Core i5, và Core i7 800 thì ở mức cao hơn và tương tự như vậy với socket B dành cho dòng Core i7 900.

Còn đối với AMD thì khác, hãng không thường xuyên thay đổi như là Intel, trong vòng khoảng 5 năm qua hãng chỉ tung ra với 3 mẫu chính. Socket AM2, AM2+, và AM3 hỗ trợ hầu hết những dòng bộ vi xử lý hiện nay của AMD. Cụ thể, AM2 và AM2+ có thể sử dụng được theo kiểu hoán đổi cho nhau và còn AM3 với khả năng hỗ trợ mạnh mẽ bộ nhớ DDR3.

Các bạn tham khảo thêm: cách chọn linh kiện để lắp ráp máy tính

2. Cách chọn CPU phù hợp với main

Nền tảng Coffee Lake là tên mã của thế hệ CPU với 14nm thứ 3 của Intel sử dụng socket 1151 v2 với nhiều cải tiến hơn so với hai thế hệ trước là Skylake và Kaby Lake. Điều làm nên sự khác biệt của Coffee Lake so với người tiền nhiệm đó chính là số lượng nhân xử lý có thể được tăng lên. Đây là lần đầu tiên số lượng nhân ở trên CPU phổ thông lần đầu tiên vượt qua con số bốn như những thế hệ trước đó.

Chipset đầu tiên của thế hệ Coffee Lake được ra mắt vào khoảng tháng 10 là Z370 dành cho những bo mạch chủ cao cấp với khả năng dùng ép xung CPU. Các CPU thế hệ trước cùng với socket không thể dùng được ở trên các bo mạch chủ mới này. Chưa kể việc cạnh tranh với những CPU Ryzen của AMD khiến cho nhà sản xuất Intel phải ra mắt sớm Coffee Lake nên chỉ có những bo mạch chủ chipset Z370 ra mắt vào thị trường. Phải đến gần nửa năm sau thì Intel lại mới chịu tung ra những chipset giá bình dân hơn cho người dùng như H370, B360 và H310. Tham khảo thêm các loại mainboard thông dụng hiện nay

Làm sao biết mainboard nào hỗ trợ cpu nào vậy bạn

Z370 cao cấp nhất với đầy đủ tính năng nhất bao gồm khả năng ép xung của CPU (các CPU dòng K).

Làm sao biết mainboard nào hỗ trợ cpu nào vậy bạn

H370 cao cấp có đầy đủ những tính năng như Z370 lại nhưng không hỗ trợ ép xung CPU.

Làm sao biết mainboard nào hỗ trợ cpu nào vậy bạn

B360 bình dân, hỗ trợ tương đối và không SLI, không ép xung, ít làn PCI hơn.

Làm sao biết mainboard nào hỗ trợ cpu nào vậy bạn

H310 cơ bản nhất đó là chipset giá rẻ cho những bo mạch chủ giá rẻ với nhu cầu cơ bản nhất.

Nếu để ý kỹ thì các bạn sẽ nhận ra rằng cách đặt tên cho những chipset dòng B của Intel đã thay đổi thay vì theo như thứ tự B150, B250 rồi đến B350 ở trên Coffee Lake và Intel đã chọn B360. Lý do cho việc thay đổi này đó là để tránh những nhầm lẫn không đáng có cho người sử dụng vì AMD cũng có dòng chipset B350 cho những bo mạch chủ tầm trung của mình.

Các mã socket phổ biến ở hiện tại. Thì có Socket 1150, 1151, 1151V2 và những dòng socket 2011 và 2066 tương đương với thế hệ Haswell, skylake, kabylake Còn hiện tại thì nhà sản xuất AMD lại phổ biến với dòng socket AM4 và TR4.

Mình đã hướng dẫn các bạn cách chọn cpu phù hợp với main trên máy tính để nó hoạt động tốt và tránh trường hợp không thể sử dụng được. Chúc các bạn may mắn.

Hệ thống công nghệ số 1 Đà Nẵng

Website: https://techview.vn

Về đồ họa, giao tiếp AGP đã nhường chỗ cho PCI Express có băng thông cao gấp đôi AGP 8x. Không những thế công nghệ card đồ họa kép SLI đã đem lại khả năng xử lý đồ họa "siêu mạnh". SLI cho phép bạn gắn 2 card đồ họa vào bo mạch chủ, SLI thường đem lại khả năng xử lý đồ họa cao hơn bình thường từ 70-80%. Tuy nhiên, đây là các công nghệ cao cấp, giá của cặp card đồ họa trung bình cũng tới vài trăm USD.

Tuy nhiên nếu công việc của bạn không cần sử dụng đến những ứng dụng đồ họa hạng nặng tôi khuyên bạn nên chọn main board có hỗ trợ card đồ họa tích hợp, vì sao ư, vì các card đồ họa tích hợp bây giờ đều cỡ khoảng 128Mb trở lên, hoàn toàn đáp ứng công việc thông thường và các ứng dụng đồ họa trung bình, và nếu muốn bạn có thể mua thêm card đồ họa để đáp ứng công việc nếu có phát sinh bất cứ lúc nào, trừ phi bạn dùng các phần mềm đồ họa cỡ nặng, thiết kế 3D chuyên nghiệp, hay chơi game hạng nặng thì mới cần dùng đến những card đồ họa riêng, hơn nữa giá các card đồ họa rời cũng không rẻ chút nào, ít nhất cũng khoảng 700.000 đến vài triệu, và còn một vài liên quan khác nữa chúng ta sẽ bàn kĩ hơn ở phần sau khi nói riêng về card đồ họa.

Âm thanh tích hợp

Bo mạch chủ tích hợp âm thanh có thể là lựa chọn tốt hơn. Các loại bo mạch chủ tích hợp chipset âm thanh sáu kênh(5.1) thường chỉ thích hợp cho trò chơi hoặc phát lại MP3. Tuy nhiên, một số bo mạch chủ cao cấp có thể hỗ trợ âm thanh 8 kênh (7.1), đồng thời còn hỗ trợ thêm âm thanh số (SPDIF) ngõ quang/đồng trục. Nếu bạn muốn có chất lượng âm thanh tuyệt hảo thì bạn có thể mua một card âm thanh chất lượng cao như Creative Sound Blaster Audigy 4 – 7.1 chẳng hạn. Lúc đó, bạn có thể tắt âm thanh tích hợp này bằng các jumper hoặc chỉ cần thiết lập trong BIOS. Tuy nhiên lưu ý một điều là nếu bạn chơi những hàng cao cấp như âm thanh 8 kênh thì nếu muốn có được hiệu quả như ý bạn phải sắm thêm cho mình một bộ loa 7.1 nữa, và giá của một bộ loa như thế cũng không rẻ chút nào, và nếu là card 8 kênh tích hợp thì nó sẽ đẩy giá mainboard của bạn lên một chút, tuy nhiên hầu hết các mainboard bây giờ đều hỗ trợ card âm thanh 6 kênh hoặc 8 kênh, vì vậy nếu bạn không có ý định mua một bộ loa 7.1 thì bạn không cần quan tâm lắm đến nó.

PCI Express 16X là tên của loại khe cắm card màn hình mà bo mạch chủ. Khe PCI Express là loại khe cắm mới nhất, hỗ trợ tốc độ giao tiếp dữ liệu nhanh nhất hiện nay giữa bo mạch chủ và Card màn hình. Con số 16X thể hiện một cách tương đối băng thông giao tiếp qua khe cắm, so với AGP 8X, 4X mà bạn có thể thấy trên một số bo mạch chủ cũ. Tuy băng thông giao tiếp trên lý thuyết là gấp X lần, thế nhưng tốc độ hoạt động thực tế không phải như vậy mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như lượng RAM trên card, loại GPU (Vi xử lí trung tâm của card màn hình)

3PCI, 4SATA, 4USB 2.0: trên bo mạch chủ có 3 khe cắm PCI dành để lắp thêm các thiết bị giao tiếp với máy tính như card âm thanh, modem gắn trong v.v…. 4SATA là 4 khe cắm SATA, một loại chuẩn giao tiếp dành cho đĩa cứng. SATA thì nhanh hơn và ổn định hơn so với chuẩn IDE. Nếu bạn thấy bo mạch chủ có ghi dòng là ATA66, ATA100, ATA133 thì đó chính là dấu hiệu nhận biết bo mạch chủ có hổ trợ chuẩn đĩa cứng IDE. 4 cổng cắm USB 2.0 được hổ trợ trên bo mạch chủ. USB 2.0 thì nhanh hơn USB 1.1. USB 2.0 thì tương thích luôn với các thiết bị chỉ có USB 1.1. Hầu hết các bo mạch chủ bây giờ đều hỗ trợ USB 2.0 vì vậy các bảng báo giá thường không đưa thêm thông số USB vào. Lưu trữ Hầu hết các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ SATA có băng thông cao tới 150MB/giây. Không những thế, SATA có thể cắm nóng, cáp kết nối lại nhỏ gọn, cho phép tiết kiệm không gian trong hộp máy. Không dừng ở đó, chuẩn SATA 2 đã xuất hiện với băng thông 300MB/s, gấp đôi so với SATA.

Bo mạch chủ tích hợp IDE RAID có thể là lựa chọn hấp dẫn. Hệ thống RAID cho máy tính cá nhân sử dụng nhiều đĩa cứng cùng loại(ít nhất là 2 đĩa cứng) để làm tăng hiệu năng (bằng cách ghi dữ liệu vào cả hai ổ đĩa) hoặc cung cấp giải pháp dự phòng trong trường hợp ổ cứng hỏng (ánh xạ ổ đĩa). Tuy nhiên tôi nghĩ với nhu cầu của sinh viên chắc bạn cũng không cần dùng đến loại chuẩn này, nhưng nếu vì lí do nào đó bạn muốn tăng thêm hiệu năng hay độ bảo mật thì bạn cũng có thể mua mainboard hỗ trợ chuẩn này, và giá của nó cũng không đắt hơn nhiều.

Kết nối

Hầu hết các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ Ethernet, USB 2.0 và cổng FireWire(IEEE 1394). IEEE 1394a có tốc độ truy xuất dữ liệu là 400Mbps và IEEE 1394b có tốc độ truy xuất dữ liệu là 800Mbps. Các cổng giao tiếp cũ như PS/2, cổng song song cũng dần "biến mất". Không những thế, một số giao tiếp mở rộng khác như mạng không dây, mạng Gigabit, Bluetooth, bộ đọc thẻ nhớ... cũng có thể được hỗ trợ. Với những giao tiếp mở rộng này bạn nên cân nhắc để chọn mainboard cho phù hợp, xong xin lưu ý chẳng hạn với Bluetooth hay bộ đọc thẻ nhớ nếu bạn mua một mainboard không hỗ trợ chúng thì vẫn có thể mua thêm các phụ kiện rời nếu có nhu cầu.

Front Side Bus (FSB): Thông số này nói lên tốc độ trao đổi liên lạc điều khiển của chipset trên Mainboard với CPU, và nó là một trong hai nhân có chính tác động lên tốc độ của CPU, được tính bằng MHz. Thường thì bus tốc độ cao sẽ hỗ trợ luôn các vi xử lí chạy ở bus thấp hơn. Tuy nhiên bạn nên chọn mainboard có FSB phù hợp với Bus của CPU, nên bằng nhau là tốt nhất và đừng bao giờ chọn thấp hơn, ví dụ bạn có CPU bus800 song nếu bạn chọn mua một mainboard FSB 533MHz thì thật lãng phí, vì nó sẽ không phát huy được hết hiệu năng CPU của bạn. Tất nhiên bạn cũng không nên mua quá cao nếu không có nhu cầu dùng đến, chẳng hạn bạn dùng chip Pentium D và không có ý định sẽ nâng cấp lên Core 2 Duo thì cũng chẳng cần mua Mainboard có FSB 1066 làm gì.

Chọn nhà sản xuất nào? Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại main của các hãng khác nhau. Theo tham khảo trên một sô diễn đàn phần cứng thì loại main được ưa chuộng là ASUS và Gigabyte, đây đều là 2 nhà sản xuất mainboard của Đài Loan có uy tín trên thê giới. Main của Gigabyte chạy rất ổn định và bền với thời gian còn ASUS nhà sản xuất mainboard được ưa chuộng nhất Việt Nam năm 2005 thì được thiết kế thuận tiện cho việc ép xung, và cũng rất tốt. Tôi khuyên bạn nên chọn main của một trong 2 hãng này. Ngoài ra còn có main của DFI đây cũng là loại main chất lượng tốt. Main của Intel cá giá thường nhỉnh hơn một chút nhưng chất lượng thì cũng không hơn, main của ASROCK là mainboard chất lượng thấp, chạy không ổn định lắm, bạn không nên mua main của hãng này, ngoài ra còn một số hãng sx mainboard khác tuy nhiên số lượng chủng loại ít và chất lượng cũng tầm tầm.

Bây giờ chúng ta sẽ cùng xem xét một MB ví dụ sau: GIGABYTE 945P-G – Socket 775; Intel 945P chipset (Core 2 Duo) – Upto P4 3.8GHZ; 2xDual DDR2 533/667/800 (Max 4GB Ram); VGA & Sound 8 channel & NIC Gigabit onboard; 1xPCI Express; 3xPCI; 4xSATA; 533/800 FSB Nhà sản xuất: GIGABYTE | Model: 945P-G | Loại Chipset: Intel 945P hỗ trợ chip Core 2 Duo(chip 2 nhân) Hỗ trợ tốc độ xung nhịp đồng hồ của CPU lên tới 3.8GHZ | Hỗ trợ 2 RAM kênh đôi, tốc độ Bus có thể là 533/667/800MHZ và tổng dung lượng RAM tối đa là 4GB | Tích hợp card đồ họa, card âm thanh 8 kênh và card mạng | Có 1 khe cắm PCI Express, 3 khe cắm PCI, 4 khe cắm SATA | Tốc độ BUS hỗ trợ có thể là 533 hoặc 800MHZ

G31: có những tính năng giống với 946GZ. 946PL, 946G Express chipset. G31 hien tại sẽ hỗ trợ bộ xử lý FSB 1066Mhz, việc hỗ trợ bộ xử lý FSB 1333Mhz sẽ không thể xuất hiện trước Q1 2008. Những chipset mới này sẽ hỗ trợ bộ nhớ ram DDR2 buss 800Mhz.
G31 sẽ được trang bị bộ xử lý đồ họa tích hợp GMA 3100 với việc hỗ trợ T&L từ phần cứng, công nghệ Intel Clear Video. Chipset cầu nam được sử dụng chung với G31 sẽ là dòng ICH7, ICH7R, ICH7DH.
G33:tương tự p35
P35:không có tích hợp vga onboard,G33 DS3R hỗ trợ DX10 chạy khá tốtP35 chỉ mới hỗ trợ chạy đồ họa đồng thời ở chế độ PCI Express x16 và x4. Nhưng với những công nghệ đặc trưng cùng các hệ thống làm mát cho phép ép xung cao hơn, các hãng Asus và Gigabyte đã có những hình thức tăng cường hơn cho đồ họa. cho phép hỗ trợ FSB lên 1333 MHz và hỗ trợ RAM DDR3 cho xung nhịp lên đến 1066/1333 MHz là một thay thế xứng đáng cho công nghệ RAM DDR2 lâu nay chỉ quẩn quanh với mức 667/800 MHZ, giải quyết được vấn đề nghẽn cổ chai với luồng dữ liệu chuyển đến CPU.
x38:
Cũng giống như chipset P35, X38 hỗ trợ cả hai loại bộ nhớ DDR2 và DDR3, tuy nhiên sẽ không nhiều nhà sản xuất bo mạch chủ tung ra thị trường các sản phẩm sử dụng DDR3 vì lý do giá thành hiện tại của DDR3 vẫn còn khá cao với đại đa số người dùng. X38 cũng hỗ trợ công nghệ Intel Fast Memory Access và Turbo Memory và mở ra một tính năng mới được gọi là Extreme Memory. Cũng giống như EPP (chuẩn bộ nhớ dành cho hệ thống SLI Memory của NVIDIA), những bộ nhớ tương thích chuẩn Intel Extreme Memory có thể được nhận diện bở bo mạch chủ hỗ trợ và BIOS của bo mạch chủ sẽ tự động thực hiện một tiến trình đã được dựng sẳn nhằm hỗ trợ đúng bộ nhớ. Tốc độ của DDR3 cũng được chính thức hỗ trợ 1333MHz, nhưng có thể nâng cao tốc độ này thông qua việc ép xung hệ thống. Intel đã khẳng định rằng X38 có thể quản lý tốc độ của DDR3 lên đến 2.13GHz.