Lí luận văn học trần đình sử pdf

  • Explore Documents

    Categories

    • Academic Papers
    • Business Templates
    • Court Filings
    • All documents
    • Sports & Recreation
      • Bodybuilding & Weight Training
      • Boxing
      • Martial Arts
    • Religion & Spirituality
      • Christianity
      • Judaism
      • New Age & Spirituality
      • Buddhism
      • Islam
    • Art
      • Music
      • Performing Arts
    • Wellness
      • Body, Mind, & Spirit
      • Weight Loss
    • Self-Improvement
    • Technology & Engineering
    • Politics
      • Political Science All categories

0% found this document useful [0 votes]

1 views

6 pages

Copyright

© © All Rights Reserved

Available Formats

DOCX, PDF, TXT or read online from Scribd

Share this document

Did you find this document useful?

0% found this document useful [0 votes]

1 views6 pages

Trần Đình Sử

Tr

n Đình S

S

ý th

c v

ng

ườ

i đ

c

Văn h

c là m

t b

ph

n c

a th

ế

gi

i kí hi

u mang nghĩa do con ng

ườ

i t

o ra, s

sáng t

o văn b

n đ

ng hành cùng sáng t

o ra ng

ườ

i đ

c và ng

ườ

i hi

  1. Không có ng

ườ

i đ

c thì m

isáng t

o kí hi

u tr

thành vô nghĩa, gi

ng nh

ư

ng

ườ

i nói mà không có ng

ườ

i nghe. Trong văn h

c c

s

ơ

cũng nh

ư

trong th

c hành nghi l

, cúng bái th

n linh, t

tiên, sinh ho

t văn hóa dân gian ng

ườ

i bi

u di

n và ng

ườ

i xem ch

ư

a phân bi

t nhau. H

v

a là di

n viên v

a là ng

ườ

ì xem. Nh

ư

ng khi đã có văn b

n vi

ế

t, có sân kh

u, thì ng

ườ

i sáng tác và ng

ườ

i xemđã phân bi

t nhau rõ r

  1. Văn b

n có tác d

ng gián cách con ng

ườ

i v

i l

i nói mi

ng. Vì th

ế

các b

c trí gi

nh

ư

Platon, khi suy nghĩ v

ch

c năng c

a thi ca ông đã nghĩ đ

ế

n ng

ườ

i xem và ng

ườ

i nghe, ng

ườ

i đ

  1. Trong

Thi pháp h

c

khi nói đ

ế

n tác d

ng “catharsis” là Aristote đã suy nghĩ đ

ế

n ng

ườ

i xem. Horace trong

Ngh

thu

t thi ca

cũng nói nhà th

ơ

ph

i tìm cách lung l

c ng

ườ

i đ

  1. “Anh ph

i c

ườ

i thì m

i khêu g

i cho ng

ườ

i khác c

ườ

i theo, cũng nh

ư

v

y, anh ph

i khóc, thì m

i b

t ng

ườ

i khác có ph

n

ng. Tr

ướ

c h

ế

t anh ph

i c

m th

y đau kh

, lúc đó b

t h

nh c

a anh m

i khi

ế

n tôi đau lòng. N

ế

u l

i c

a anh không t

ươ

ng h

p, thì ch

khi

ế

n tôi bu

n ng

, khi

ế

n tôi b

t c

ườ

i.” Ng

ườ

i đ

c, ng

ườ

i xem là đ

i tác c

a tác gi

.[1]

T

đ

c thành ti

ế

ng đ

ế

n đ

c th

m

.Ngày nay ai cũng bi

ế

t ng

ườ

i đ

c là th

ế

nào, nh

ư

ng trong l

ch s

s

hình thành ng

ườ

i đ

c đòi h

i m

t quá trình lâu dài hàng nghìn năm. Th

i nguyên th

y trong ngh

thu

t nguyên h

p, ch

ư

a có ch

vi

ế

t t

t nhiên là ch

ư

a có ng

ườ

i đ

  1. Có b

ng ch

ng ch

vi

ế

t đã xu

t hi

n đ

u tiên kho

ng 3100 năm TCN

vùng L

ưỡ

ng Hà. Đ

i s

ng con ng

ườ

i lúc

y cũng đang d

a vào hái l

ượ

ph

ươ

ng Tây, ngay c

khi đã có ch

vi

ế

t và văn b

n r

i, thì ch

vi

ế

t là kí hi

u đ

ghi l

i l

i nói, ti

ế

ng nói, cho nên ng

ườ

i đ

c đ

u tiên là ng

ườ

i đ

c đ

nghe b

ng tai. Moise, Ph

t Đà, Giêsu đ

u thu

c nh

ng ng

ườ

i truy

n mi

ng. Thích Ca thuy

ế

t pháp b

ng mi

ng, lúc đ

u nói cho hai tì kheo, sau cho b

n hành gi

, r

i sau s

ng

ườ

i tăng lên, năm ch

c, năm trăm, hàng nghìn. Cách t

ng ni

m kinh Ph

t thành ti

ế

ng to ho

c nh

v

n đang truy

n đ

ế

n ngày nay trong các chùa

Vi

t Nam là m

t minh ch

ng.Trong

Kinh Thánh

chúa Kitô có l

n l

y ngón tay vi

ế

t m

y ch

trên cát, sau đó ng

ườ

i xóa di, ngoài ra ngài ch

nói, không vi

ế

t ch

nào. Socrates cũng không s

d

ng sách v

. Ông là b

c th

y c

a l

i nói mi

ng, ông không đánh giá cao đ

i v

i văn b

  1. M

t th

ế

k

sau Platon và Aristote m

i s

ư

u t

p t

ư

li

u và vi

ế

t v

ông.

Trung Qu

c Kh

ng T

và M

nh T

cũng đ

u b

c th

y nói mi

ng. Các ngh

nhân bi

u di

n th

ơ

s

thi, th

ơ

bi k

ch, ngâm th

ơ

tr

tình [nh

ư

sau này các ngh

sĩ hát rong troubadour] ch

dùng b

n ghi đ

nh

mà bi

u di

n thành ti

ế

ng, ch

không đ

c th

  1. B

i vì hình th

c âm thanh là quan tr

ng nh

t, nó th

hi

n c

th

, chân th

c ti

ế

ng nói. M

i s

đ

c đ

u đ

c thành ti

ế

ng, có âm thanh, âm thanh nh

ư

đôi cánh giúp tinh th

n bay cao, ch

vi

ế

t thì im l

ng nh

ư

ch

ế

  1. Các văn b

n b

ng đ

t sét, b

ng da dê ho

c b

ng gi

y cu

n, r

i sau, b

cu

n, s

p x

ế

p thành t

p sách theo t

ng trang đ

u đ

c thành ti

ế

ng t

trái sang ph

i, t

trên xu

ng d

ướ

i [ho

c theo th

t

khác, tùy theo ki

u văn t

]. Đ

i v

i Ciceron “đ

c là m

t kĩ năng b

ng mi

ng”, “đ

c” thu

c ph

m trù c

a thu

t hùng bi

n, đ

i v

i St. Augustine là thu

c ph

m trù gi

ng đ

  1. Nhà nghiên c

u Nguy

n Văn Kh

a cho bi

ế

t: “… Công chúng Hy L

p x

ư

a kia không ng

i

nhà đ

c anh hùng ca, đ

c k

ch nh

ư

chúng ta ngày nay. Ngay đ

ế

n môn tri

ế

t h

c khô khan, văn ngh

lu

n [hùng bi

  1. c

ng r

n, đanh thép

Hy L

p x

ư

a kia ng

ườ

i ta cũng gi

ng và đ

c

qu

ng tr

ườ

ng, ngã t

ư

đ

ườ

ng ph

. Gi

y và máy in ch

ư

a ra đ

i, vi

c ph

bi

ế

n tác ph

m văn h

c r

t khó khăn. Ch

m

t s

r

t ít ng

ườ

i có đi

u ki

n m

i có th

đ

c, “sách”

đ

ượ

c đ

c trên nh

ng t

m da bò ho

c v

cây. Vì th

ế

công chúng Hy L

p x

ư

a kia đi nghe các ngh

sĩ k

anh hùng ca, nghe đ

c th

ơ

, ngâm th

ơ

, di

n k

ch”[2]

Vi

t Nam, đ

c kinh Ph

t là “t

ng kinh”, nghĩa là đ

c ngân nga có kèm theo ti

ế

ng gõ mõ đánh nh

p, h

ế

t đo

n còn đánh chuông đ

đánh d

  1. Gi

ng kinh ph

i đ

c thành ti

ế

ng cho m

i ng

ườ

i nghe và gi

i thích nh

ng ch

h

nghe không hi

  1. Đó là hành đ

ng công khai. S

đ

c nh

ư

th

ế

đã góp ph

n c

i ti

ế

n văn b

  1. Lúc đ

u văn b

n vi

ế

t li

n tù tì các ch

cái v

i nhau, ch

ư

a tách t

ra kh

i t

, ch

ư

a tách câu ra kh

i câu, ch

ư

a có các d

u câu, khi

ế

n đ

c nh

m ch

này v

i ch

khác, do liên k

ế

t ch

cái cu

i c

a t

tr

ướ

c v

i ch

đ

u c

a ti

ế

ng sau, ti

ế

ng sau c

a câu tr

ướ

c v

i ti

ế

ng tr

ướ

c c

a câu sau. S

b

t ti

n đó giúp hoàn thi

n các d

u câu c

a văn b

n vào th

ế

k

9 – 10. Văn b

n văn ngôn Trung Qu

c, Vi

t Nam cũng hoàn toàn không có d

ucâu, mãi cho đ

ế

n th

i c

n đ

i m

i tham kh

o ph

ươ

ng Tây mà t

o ra và đánh d

u câu các văn b

n c

ho

c phiên âm. Tr

ướ

c đó, ng

ườ

i đ

c ph

i t

h

c cách ng

t câu, ng

t đo

n, g

i là “cú đ

u”. Khi đã thành th

o “cú đ

u” r

i thì m

i hình thành năng l

c đ

c hi

u văn b

n.

ph

ươ

ng Tây, ít nh

t cho đ

ế

n kho

ng th

ế

k

th

4 – 5, th

8, 9 CN tình hình nhìn chung v

n là nh

ư

th

ế

. M

t ng

ườ

i ngh

nhân sao chép kinh sách trong tu vi

n than phi

n: “Không ai bi

ế

t n

i khó nh

c c

a chúng tôi, ba ngón tay c

m bút, hai m

t b

n nhìn ch

, chi

ế

c l

ưỡ

i u

n đ

đ

c, toàn thân đ

u lao đ

ng”, ch

ng t

ngay khi sao chép, đ

c đ

ế

n ch

nào ng

ườ

i chép ph

i đ

c thành ti

ế

ng ch

y [ph

i chăng là đánh v

n?].[3] M

i ng

ườ

i vào các th

ư

vi

n th

i

y th

y m

t c

nh t

ượ

ng

n ào, ti

ế

ng đ

c sách rào rào nh

ư

cái ch

, nh

ư

ngai lo đ

c c

a ng

ườ

i

  1. Tuy nhiên, t

th

ế

k

th

4-5, vào m

t bu

i chi

u, thánh Augustine nhìn th

y St. Ambrose ng

i đ

c th

m kinh sách, lúc đ

u nghi r

ng ông s

đ

c to, g

p nh

ng ch

khó hi

u, ch

ư

a bi

ế

t chia s

cho m

i ng

ườ

i chăm chú nghe nh

ư

th

ế

nào. Sau m

i ng

ra r

ng, khi đ

c thành ti

ế

ng, âm thanh tr

ng

i cho ghi nh

và t

ư

duy, và ông b

u đ

c th

  1. Khi đ

c th

m đã thành quy ph

m trong các tu vi

n, s

đ

c không còn b

văn t

gò bó, đ

ng th

i, ng

ườ

i khác không bi

ế

t mình đang đ

c gì, và nh

ư

v

y gi

a ng

ườ

i đ

c và văn b

n có đ

ượ

c m

t m

i quan h

m

i, t

ng

, hình

nh âm thanh và ý nghĩa c

a văn b

n vang lên trong tâm trí, mà không b

ng

ườ

i ngoài can thi

  1. V

n đ

không ch

có th

ế

. Khi ch

đ

c thành ti

ế

ng ho

c nghe đ

c, con ng

ườ

i ch

y

ế

u làm vi

c b

ng tai, còn khi đ

c th

m, con ng

ườ

i chuy

n tr

ng tâm sang đôi m

t và làm vi

c tr

ướ

c h

ế

t v

i h

th

ng kí hi

u th

giác. Đ

c ch

có tác d

ng đ

c bi

t v

i trí não. Bác sĩ Brasil Andrei Roch Lecours cho r

ng, n

ế

u ch

nói mà không đ

c, không làm quen v

i h

th

ng kí hi

u ch

vi

ế

t, thì không cách gì có th

giúp phát tri

n năng l

c ngôn ng

t

i bán c

u đ

i não h

ế

t[4]. Cho nên đ

c tr

m phát huy trí tu

con ng

ườ

  1. Đi

u này là m

t ti

ế

n b

rõ r

t đ

i v

i con ng

ườ

i, nh

ư

ng đem l

i nguy h

i cho các cha đ

o, b

i vì h

không th

ki

m soát vi

c đ

c c

a con chiên. Vi

c đ

c th

m bi

ế

n ho

t đ

ng đ

c thành m

t ho

t đ

ng t

ư

nhân, hoàn toàn cá nhân, ph

thu

c vào th

hi

ế

  1. Ng

ườ

i đ

c có th

tìm ki

ế

m nh

ng n

ơ

i v

ng v

, cách xa ho

c kín đáo đ

đ

c các sách b

h

n ch

ế

đ

t

th

a mãn. Tuy nhiên đ

c thành ti

ế

ng v

n duy trì,ph

i đ

ế

n th

ế

k

XVII vi

c đ

c m

i tr

thành vi

c c

a cá nhân, m

t hành vi cô đ

  1. Vi

c đ

c tr

m m

ra kh

năng t

ư

duy, tìm hi

u, suy lu

n, liên h

, phát hi

n, nói chung là s

sáng t

o c

a ng

ườ

i đ

c.

T

ng

ườ

i đ

c đ

c quy

n đ

ế

n ng

ườ

i đ

c đ

i chúng

Ch

vi

ế

t ban đ

u ch

l

ư

u hành trong m

t ph

m vi nh

c

a m

t s

ng

ườ

i qu

n lí qu

c gia, v

ươ

ng h

u, quan l

i, th

y cúng n

m gi

các bí m

t, s

sách, h

t

ch, sách cúng l

, bùa chú,sau là các nhà quý t

c, coi nh

ư

m

t đ

c quy

  1. S

phát mình ngh

làm gi

y đã phát tri

n s

vi

ế

t và s

đ

  1. Trung Qu

c phát mình ra gi

y t

đ

u công nguyên t

th

ế

k

1 -2, truy

n sang Vi

t Nam th

ế

k

3, sang Tri

u Tiên th

ế

k

4, truy

n sang Nh

t B

n th

ế

k

5, sang

châu Âu th

ế

k

8. Tr

ướ

c đó châu Âu, Ai C

p dùng gi

y làm b

ng lá sa th

o [paperus] ho

cgi

y b

ng da dê. Lúc đ

u do ph

i kh

c ch

, chép tay, s

văn b

n r

t ít, m

c dù đã có nh

ng làng ngh

chép sách v

i nh

ng ngh

nhân vi

ế

t ch

đ

p, nh

ư

ng không tránh kh

i vi

ế

t sai vi

ế

t thi

ế

  1. Do nhu c

u in kinh Ph

t, Trung Qu

c phát minh kĩ thu

t in kh

c ván t

đ

i Đ

ườ

ng, th

ế

k

VII, r

i nhanh chóng lan ra c

n

ướ

c và các n

ướ

c lân bang. Ngh

kh

c ván in kinh b

t đ

u

n

ướ

c Vi

t t

cu

i th

ế

k

XII. Có thuy

ế

t nói th

ế

k

XV [5]. Đ

ế

n đ

i T

ng , th

ế

k

IX thì phát minh thu

t in ch

r

  1. Cho dù th

ế

, văn b

n chép tay v

n là ch

y

ế

u, đ

ế

n khi kh

c ván s

văn b

n v

n r

t h

n ch

ế

, l

i thêm giao thông v

n chuy

n khó khăn. Chép tay v

n nhanh h

ơ

  1. Tô Th

c cho bi

ế

t, ông thích

S

Hán th

ư

, t

t c

đ

u do ông m

ượ

n v

chép tay và đ

  1. Có nhà tàng th

ư

hàng v

n b

n đ

u do ch

nhân sao chép và ghi chú[6]. Đ

i Đ

ườ

ng do nhà n

ướ

c m

khoa thi l

y ti

ế

n sĩ, bài thi cho làm th

ơ

phú, cho nên ngoài kinh đi

n nho gia, các sách nh

ư

Văn tuy

n

c

a Tiêu Th

ng đ

i T

n đ

ượ

c in bán ph

bi

ế

n, khi

ế

n ng

ườ

i h

c, ng

ườ

i thi đông h

n lên. Tr

ườ

ng h

c đã có t

r

t s

m, nhi

u n

ơ

i

ph

ươ

ng Tây sau công nguyên ba b

n h

c trò đ

c chung nhau m

t cu

n sách, b

i sách r

t ít, và không đ

ti

n mua. R

i đ

ế

n năm 1440 Johannes Gutenberg phát minh ra máy in, ch

r

i, m

c in d

  1. Ngày 3 – 2 năm 1468 l

n đ

u in đ

ượ

c 250 b

n tuy

n

Kinh Thánh

, đem tri

n lãm. Th

ế

k

16 máy in lan ra toàn châu Âu. M

c dù b

gi

i sao chép th

công đ

k

, nh

ư

ng s

ki

n đó đã đem văn b

n đ

ế

n cho m

i ng

ườ

i v

i giá r

, và thúc đ

y s

hình thành ng

ườ

i đ

c trên quy mô r

ng l

n, hình thành ng

ườ

i đ

c đ

i chúng. Đ

ế

n l

ượ

t mình, ng

ườ

i đ

c đ

i chúng là tác nhân thúc đ

y văn h

c ngo

i biên nh

ư

ti

u thuy

ế

t đ

ượ

c phát tri

n[7]. B

i m

t khi sách tr

thành tài s

n nhà n

ướ

c ho

c cá nhân, s

xu

t hi

n nh

ng ng

ườ

i kinh doanh sách, s

ư

u t

p sách, mê đ

c sách, thành m

t sách, xu

t hi

n sách“ngoài lu

ng”, sách b

c

m, b

t

ch thu, b

tiêu h

y, đ

c sách c

  1. Xu

t hi

n c

ơ

quan ki

mduy

  1. T

năm Gia Tĩnh tri

u Minh đã có r

t nhi

u ph

ườ

ng sách xu

t hi

n,

Hàng Châu, Tô châu có đ

ế

n 30 ph

ườ

ng sách, m

i ph

ườ

ng có đ

ế

n hai trăm ngh

nhân chép sách[8]. Nhi

u ng

ườ

i làm sách gi

, gi

sách c

, sách hi

ế

  1. L

ch s

n

ướ

c nào cũng có danh sách nh

ng sách b

c

  1. Sách

Bàn v

chân lí

,

Bàn v

th

n

c

a Protagoras b

tiêu h

y và năm 411 tr

ướ

c CN. T

n Th

y Hoàng TCN là v

vua Trung Qu

c k

ế

theo đ

t sách, chôn nho. Đ

iMinh Thanh

Trung Qu

c có 140 b

ti

u thuy

ế

t b

c

m và b

h

y [9]. Sau này phát xít Đ

c đ

t sách năm 1933 t

i Berlin và nhi

u v

đ

t sách khác. T

t nhiên vi

c c

m sách không ngăn c

n đ

ượ

c vi

c đ

c sách, mà càng kích thích thêm trí tò mò khám phá, và r

i các sách c

m đ

u đ

ượ

c đ

c b

ng m

i cách và m

i n

ơ

i thích h

p.Khi qu

n chúng bi

ế

t đ

c thì b

n th

ng tr

r

t s

hãi h

s

tiêm nhi

m t

ư

t

ưở

ng t

do và ph

n kháng, nhà vua Anh đã ra l

nh c

m ng

ườ

i lao đ

ng thu

c đ

ế

qu

c Anh, đ

c bi

t ng

ườ

i da đen không đ

ượ

c h

c đ

  1. L

nh đó kéo dài t

i gi

a th

ế

k

XIX. Nhà Khai sáng Pháp Voltaire đã có bài văn châm bi

ế

m n

i s

c

a b

n th

ng tr

đ

i v

i phát minh máy innhan đ

V

s

nguy h

i kinh kh

ng c

a vi

c đ

c sách

[De l’Horrible Danger de la Lecture].

Trung Qu

c ng

ườ

i đ

c ch

y

ế

u là t

ng l

p t

ng l

p trí th

c, quan l

i, tăng l

, th

y cúng, quý t

c, h

c trò, trí th

c bình dân. Đ

ế

n đ

i T

ng, đ

c bi

t đ

i Minh đông đ

o qu

n chúngkhông bi

ế

t ch

v

n là ng

ườ

i say mê nghe k

chuy

n do ngh

nhân chuyên nghi

p th

hi

  1. Đ

ng th

i các nhà tàng th

ư

đ

u s

d

ng các b

n chép tay là chính.

C

n đ

c gi

hay đ

c gi

đ

i chúng

Ng

ườ

i đ

c đ

i chúng là ng

ườ

i đ

c tùy theo h

ng thú, không chuyên nghi

p, ng

ườ

i đ

c tiêu dùng, ch

y

ế

u đ

gi

i trí, mua vui, tìm thú vui tao nhã. Có th

g

i h

c

n đ

c gi

.

Chủ Đề