- Explore Documents
Categories
- Academic Papers
- Business Templates
- Court Filings
- All documents
- Sports & Recreation
- Bodybuilding & Weight Training
- Boxing
- Martial Arts
- Religion & Spirituality
- Christianity
- Judaism
- New Age & Spirituality
- Buddhism
- Islam
- Art
- Music
- Performing Arts
- Wellness
- Body, Mind, & Spirit
- Weight Loss
- Self-Improvement
- Technology & Engineering
- Politics
- Political Science All categories
0% found this document useful [0 votes]
1 views
6 pages
Copyright
© © All Rights Reserved
Available Formats
DOCX, PDF, TXT or read online from Scribd
Share this document
Did you find this document useful?
0% found this document useful [0 votes]
1 views6 pages
Trần Đình Sử
Tr
ầ
n Đình S
ử
S
ự
ý th
ứ
c v
ề
ng
ườ
i đ
ọ
c
Văn h
ọ
c là m
ộ
t b
ộ
ph
ậ
n c
ủ
a th
ế
gi
ớ
i kí hi
ệ
u mang nghĩa do con ng
ườ
i t
ạ
o ra, s
ự
sáng t
ạ
o văn b
ả
n đ
ồ
ng hành cùng sáng t
ạ
o ra ng
ườ
i đ
ọ
c và ng
ườ
i hi
ể
- Không có ng
ườ
i đ
ọ
c thì m
ọ
isáng t
ạ
o kí hi
ệ
u tr
ở
thành vô nghĩa, gi
ố
ng nh
ư
ng
ườ
i nói mà không có ng
ườ
i nghe. Trong văn h
ọ
c c
ổ
s
ơ
cũng nh
ư
trong th
ự
c hành nghi l
ễ
, cúng bái th
ầ
n linh, t
ổ
tiên, sinh ho
ạ
t văn hóa dân gian ng
ườ
i bi
ể
u di
ễ
n và ng
ườ
i xem ch
ư
a phân bi
ệ
t nhau. H
ọ
v
ừ
a là di
ễ
n viên v
ừ
a là ng
ườ
ì xem. Nh
ư
ng khi đã có văn b
ả
n vi
ế
t, có sân kh
ấ
u, thì ng
ườ
i sáng tác và ng
ườ
i xemđã phân bi
ệ
t nhau rõ r
ệ
- Văn b
ả
n có tác d
ụ
ng gián cách con ng
ườ
i v
ớ
i l
ờ
i nói mi
ệ
ng. Vì th
ế
các b
ậ
c trí gi
ả
nh
ư
Platon, khi suy nghĩ v
ề
ch
ứ
c năng c
ủ
a thi ca ông đã nghĩ đ
ế
n ng
ườ
i xem và ng
ườ
i nghe, ng
ườ
i đ
ọ
- Trong
Thi pháp h
ọ
c
khi nói đ
ế
n tác d
ụ
ng “catharsis” là Aristote đã suy nghĩ đ
ế
n ng
ườ
i xem. Horace trong
Ngh
ệ
thu
ậ
t thi ca
cũng nói nhà th
ơ
ph
ả
i tìm cách lung l
ạ
c ng
ườ
i đ
ọ
- “Anh ph
ả
i c
ườ
i thì m
ớ
i khêu g
ợ
i cho ng
ườ
i khác c
ườ
i theo, cũng nh
ư
v
ậ
y, anh ph
ả
i khóc, thì m
ớ
i b
ắ
t ng
ườ
i khác có ph
ả
n
ứ
ng. Tr
ướ
c h
ế
t anh ph
ả
i c
ả
m th
ấ
y đau kh
ổ
, lúc đó b
ấ
t h
ạ
nh c
ủ
a anh m
ớ
i khi
ế
n tôi đau lòng. N
ế
u l
ờ
i c
ủ
a anh không t
ươ
ng h
ợ
p, thì ch
ỉ
khi
ế
n tôi bu
ồ
n ng
ủ
, khi
ế
n tôi b
ậ
t c
ườ
i.” Ng
ườ
i đ
ọ
c, ng
ườ
i xem là đ
ố
i tác c
ủ
a tác gi
ả
.[1]
T
ừ
đ
ọ
c thành ti
ế
ng đ
ế
n đ
ọ
c th
ầ
m
.Ngày nay ai cũng bi
ế
t ng
ườ
i đ
ọ
c là th
ế
nào, nh
ư
ng trong l
ị
ch s
ử
s
ự
hình thành ng
ườ
i đ
ọ
c đòi h
ỏ
i m
ộ
t quá trình lâu dài hàng nghìn năm. Th
ờ
i nguyên th
ủ
y trong ngh
ệ
thu
ậ
t nguyên h
ợ
p, ch
ư
a có ch
ữ
vi
ế
t t
ấ
t nhiên là ch
ư
a có ng
ườ
i đ
ọ
- Có b
ằ
ng ch
ứ
ng ch
ữ
vi
ế
t đã xu
ấ
t hi
ệ
n đ
ầ
u tiên kho
ả
ng 3100 năm TCN
ở
vùng L
ưỡ
ng Hà. Đ
ờ
i s
ố
ng con ng
ườ
i lúc
ấ
y cũng đang d
ự
a vào hái l
ượ
Ở
ph
ươ
ng Tây, ngay c
ả
khi đã có ch
ữ
vi
ế
t và văn b
ả
n r
ồ
i, thì ch
ữ
vi
ế
t là kí hi
ệ
u đ
ể
ghi l
ạ
i l
ờ
i nói, ti
ế
ng nói, cho nên ng
ườ
i đ
ọ
c đ
ầ
u tiên là ng
ườ
i đ
ọ
c đ
ể
nghe b
ằ
ng tai. Moise, Ph
ậ
t Đà, Giêsu đ
ề
u thu
ộ
c nh
ữ
ng ng
ườ
i truy
ề
n mi
ệ
ng. Thích Ca thuy
ế
t pháp b
ằ
ng mi
ệ
ng, lúc đ
ầ
u nói cho hai tì kheo, sau cho b
ố
n hành gi
ả
, r
ồ
i sau s
ố
ng
ườ
i tăng lên, năm ch
ụ
c, năm trăm, hàng nghìn. Cách t
ụ
ng ni
ệ
m kinh Ph
ậ
t thành ti
ế
ng to ho
ặ
c nh
ỏ
v
ẫ
n đang truy
ề
n đ
ế
n ngày nay trong các chùa
ở
Vi
ệ
t Nam là m
ộ
t minh ch
ứ
ng.Trong
Kinh Thánh
chúa Kitô có l
ầ
n l
ấ
y ngón tay vi
ế
t m
ấ
y ch
ữ
trên cát, sau đó ng
ườ
i xóa di, ngoài ra ngài ch
ỉ
nói, không vi
ế
t ch
ữ
nào. Socrates cũng không s
ử
d
ụ
ng sách v
ở
. Ông là b
ậ
c th
ầ
y c
ủ
a l
ờ
i nói mi
ệ
ng, ông không đánh giá cao đ
ố
i v
ớ
i văn b
ả
- M
ộ
t th
ế
k
ỉ
sau Platon và Aristote m
ớ
i s
ư
u t
ậ
p t
ư
li
ệ
u và vi
ế
t v
ề
ông.
Ở
Trung Qu
ố
c Kh
ổ
ng T
ử
và M
ạ
nh T
ử
cũng đ
ề
u b
ậ
c th
ầ
y nói mi
ệ
ng. Các ngh
ệ
nhân bi
ể
u di
ễ
n th
ơ
s
ử
thi, th
ơ
bi k
ị
ch, ngâm th
ơ
tr
ữ
tình [nh
ư
sau này các ngh
ệ
sĩ hát rong troubadour] ch
ỉ
dùng b
ả
n ghi đ
ể
nh
ớ
mà bi
ể
u di
ễ
n thành ti
ế
ng, ch
ứ
không đ
ọ
c th
ầ
- B
ở
i vì hình th
ứ
c âm thanh là quan tr
ọ
ng nh
ấ
t, nó th
ể
hi
ệ
n c
ụ
th
ể
, chân th
ự
c ti
ế
ng nói. M
ọ
i s
ự
đ
ọ
c đ
ề
u đ
ọ
c thành ti
ế
ng, có âm thanh, âm thanh nh
ư
đôi cánh giúp tinh th
ầ
n bay cao, ch
ữ
vi
ế
t thì im l
ặ
ng nh
ư
ch
ế
- Các văn b
ả
n b
ằ
ng đ
ấ
t sét, b
ằ
ng da dê ho
ặ
c b
ằ
ng gi
ấ
y cu
ộ
n, r
ồ
i sau, b
ỏ
cu
ộ
n, s
ắ
p x
ế
p thành t
ậ
p sách theo t
ừ
ng trang đ
ề
u đ
ọ
c thành ti
ế
ng t
ừ
trái sang ph
ả
i, t
ừ
trên xu
ố
ng d
ướ
i [ho
ặ
c theo th
ứ
t
ự
khác, tùy theo ki
ể
u văn t
ự
]. Đ
ố
i v
ớ
i Ciceron “đ
ọ
c là m
ộ
t kĩ năng b
ằ
ng mi
ệ
ng”, “đ
ọ
c” thu
ộ
c ph
ạ
m trù c
ủ
a thu
ậ
t hùng bi
ệ
n, đ
ố
i v
ớ
i St. Augustine là thu
ộ
c ph
ạ
m trù gi
ả
ng đ
ạ
- Nhà nghiên c
ứ
u Nguy
ễ
n Văn Kh
ỏ
a cho bi
ế
t: “… Công chúng Hy L
ạ
p x
ư
a kia không ng
ồ
i
ở
nhà đ
ọ
c anh hùng ca, đ
ọ
c k
ị
ch nh
ư
chúng ta ngày nay. Ngay đ
ế
n môn tri
ế
t h
ọ
c khô khan, văn ngh
ị
lu
ậ
n [hùng bi
ệ
- c
ứ
ng r
ắ
n, đanh thép
ở
Hy L
ạ
p x
ư
a kia ng
ườ
i ta cũng gi
ả
ng và đ
ọ
c
ở
qu
ả
ng tr
ườ
ng, ngã t
ư
đ
ườ
ng ph
ố
. Gi
ấ
y và máy in ch
ư
a ra đ
ờ
i, vi
ệ
c ph
ổ
bi
ế
n tác ph
ẩ
m văn h
ọ
c r
ấ
t khó khăn. Ch
ỉ
m
ộ
t s
ố
r
ấ
t ít ng
ườ
i có đi
ề
u ki
ệ
n m
ớ
i có th
ể
đ
ọ
c, “sách”
đ
ượ
c đ
ọ
c trên nh
ữ
ng t
ấ
m da bò ho
ặ
c v
ỏ
cây. Vì th
ế
công chúng Hy L
ạ
p x
ư
a kia đi nghe các ngh
ệ
sĩ k
ể
anh hùng ca, nghe đ
ọ
c th
ơ
, ngâm th
ơ
, di
ễ
n k
ị
ch”[2]
Ở
Vi
ệ
t Nam, đ
ọ
c kinh Ph
ậ
t là “t
ụ
ng kinh”, nghĩa là đ
ọ
c ngân nga có kèm theo ti
ế
ng gõ mõ đánh nh
ị
p, h
ế
t đo
ạ
n còn đánh chuông đ
ể
đánh d
ấ
- Gi
ả
ng kinh ph
ả
i đ
ọ
c thành ti
ế
ng cho m
ọ
i ng
ườ
i nghe và gi
ả
i thích nh
ữ
ng ch
ỗ
h
ọ
nghe không hi
ể
- Đó là hành đ
ộ
ng công khai. S
ự
đ
ọ
c nh
ư
th
ế
đã góp ph
ầ
n c
ả
i ti
ế
n văn b
ả
- Lúc đ
ầ
u văn b
ả
n vi
ế
t li
ề
n tù tì các ch
ữ
cái v
ớ
i nhau, ch
ư
a tách t
ừ
ra kh
ỏ
i t
ừ
, ch
ư
a tách câu ra kh
ỏ
i câu, ch
ư
a có các d
ấ
u câu, khi
ế
n đ
ọ
c nh
ầ
m ch
ữ
này v
ớ
i ch
ữ
khác, do liên k
ế
t ch
ữ
cái cu
ố
i c
ủ
a t
ừ
tr
ướ
c v
ớ
i ch
ữ
đ
ầ
u c
ủ
a ti
ế
ng sau, ti
ế
ng sau c
ủ
a câu tr
ướ
c v
ớ
i ti
ế
ng tr
ướ
c c
ủ
a câu sau. S
ự
b
ấ
t ti
ệ
n đó giúp hoàn thi
ệ
n các d
ấ
u câu c
ủ
a văn b
ả
n vào th
ế
k
ỉ
9 – 10. Văn b
ả
n văn ngôn Trung Qu
ố
c, Vi
ệ
t Nam cũng hoàn toàn không có d
ấ
ucâu, mãi cho đ
ế
n th
ờ
i c
ậ
n đ
ạ
i m
ớ
i tham kh
ả
o ph
ươ
ng Tây mà t
ạ
o ra và đánh d
ấ
u câu các văn b
ả
n c
ổ
ho
ặ
c phiên âm. Tr
ướ
c đó, ng
ườ
i đ
ọ
c ph
ả
i t
ự
h
ọ
c cách ng
ắ
t câu, ng
ắ
t đo
ạ
n, g
ọ
i là “cú đ
ậ
u”. Khi đã thành th
ạ
o “cú đ
ậ
u” r
ồ
i thì m
ớ
i hình thành năng l
ự
c đ
ọ
c hi
ể
u văn b
ả
n.
Ở
ph
ươ
ng Tây, ít nh
ấ
t cho đ
ế
n kho
ả
ng th
ế
k
ỉ
th
ứ
4 – 5, th
ứ
8, 9 CN tình hình nhìn chung v
ẫ
n là nh
ư
th
ế
. M
ộ
t ng
ườ
i ngh
ệ
nhân sao chép kinh sách trong tu vi
ệ
n than phi
ề
n: “Không ai bi
ế
t n
ỗ
i khó nh
ọ
c c
ủ
a chúng tôi, ba ngón tay c
ầ
m bút, hai m
ắ
t b
ậ
n nhìn ch
ữ
, chi
ế
c l
ưỡ
i u
ố
n đ
ể
đ
ọ
c, toàn thân đ
ề
u lao đ
ộ
ng”, ch
ứ
ng t
ỏ
ngay khi sao chép, đ
ọ
c đ
ế
n ch
ữ
nào ng
ườ
i chép ph
ả
i đ
ọ
c thành ti
ế
ng ch
ữ
ấ
y [ph
ả
i chăng là đánh v
ầ
n?].[3] M
ọ
i ng
ườ
i vào các th
ư
vi
ệ
n th
ờ
i
ấ
y th
ấ
y m
ộ
t c
ả
nh t
ượ
ng
ồ
n ào, ti
ế
ng đ
ọ
c sách rào rào nh
ư
cái ch
ợ
, nh
ư
ngai lo đ
ọ
c c
ủ
a ng
ườ
i
ấ
- Tuy nhiên, t
ừ
th
ế
k
ỉ
th
ứ
4-5, vào m
ộ
t bu
ổ
i chi
ề
u, thánh Augustine nhìn th
ấ
y St. Ambrose ng
ồ
i đ
ọ
c th
ầ
m kinh sách, lúc đ
ầ
u nghi r
ằ
ng ông s
ợ
đ
ọ
c to, g
ặ
p nh
ữ
ng ch
ỗ
khó hi
ể
u, ch
ư
a bi
ế
t chia s
ẽ
cho m
ọ
i ng
ườ
i chăm chú nghe nh
ư
th
ế
nào. Sau m
ớ
i ng
ộ
ra r
ằ
ng, khi đ
ọ
c thành ti
ế
ng, âm thanh tr
ở
ng
ạ
i cho ghi nh
ớ
và t
ư
duy, và ông b
ắ
tđ
ầ
u đ
ọ
c th
ầ
- Khi đ
ọ
c th
ầ
m đã thành quy ph
ạ
m trong các tu vi
ệ
n, s
ự
đ
ọ
c không còn b
ị
văn t
ự
gò bó, đ
ồ
ng th
ờ
i, ng
ườ
i khác không bi
ế
t mình đang đ
ọ
c gì, và nh
ư
v
ậ
y gi
ữ
a ng
ườ
i đ
ọ
c và văn b
ả
n có đ
ượ
c m
ộ
t m
ố
i quan h
ệ
m
ớ
i, t
ừ
ng
ữ
, hình
ả
nh âm thanh và ý nghĩa c
ủ
a văn b
ả
n vang lên trong tâm trí, mà không b
ị
ng
ườ
i ngoài can thi
ệ
- V
ấ
n đ
ề
không ch
ỉ
có th
ế
. Khi ch
ỉ
đ
ọ
c thành ti
ế
ng ho
ặ
c nghe đ
ọ
c, con ng
ườ
i ch
ủ
y
ế
u làm vi
ệ
c b
ằ
ng tai, còn khi đ
ọ
c th
ầ
m, con ng
ườ
i chuy
ể
n tr
ọ
ng tâm sang đôi m
ắ
t và làm vi
ệ
c tr
ướ
c h
ế
t v
ớ
i h
ệ
th
ố
ng kí hi
ệ
u th
ị
giác. Đ
ọ
c ch
ữ
có tác d
ụ
ng đ
ặ
c bi
ệ
t v
ớ
i trí não. Bác sĩ Brasil Andrei Roch Lecours cho r
ằ
ng, n
ế
u ch
ỉ
nói mà không đ
ọ
c, không làm quen v
ớ
i h
ệ
th
ố
ng kí hi
ệ
u ch
ữ
vi
ế
t, thì không cách gì có th
ể
giúp phát tri
ể
n năng l
ự
c ngôn ng
ữ
t
ạ
i bán c
ầ
u đ
ạ
i não h
ế
t[4]. Cho nên đ
ọ
c tr
ầ
m phát huy trí tu
ệ
con ng
ườ
- Đi
ề
u này là m
ộ
t ti
ế
n b
ộ
rõ r
ệ
t đ
ố
i v
ớ
i con ng
ườ
i, nh
ư
ng đem l
ạ
i nguy h
ạ
i cho các cha đ
ạ
o, b
ở
i vì h
ọ
không th
ể
ki
ể
m soát vi
ệ
c đ
ọ
c c
ủ
a con chiên. Vi
ệ
c đ
ọ
c th
ầ
m bi
ế
n ho
ạ
t đ
ộ
ng đ
ọ
c thành m
ộ
t ho
ạ
t đ
ộ
ng t
ư
nhân, hoàn toàn cá nhân, ph
ụ
thu
ộ
c vào th
ị
hi
ế
- Ng
ườ
i đ
ọ
c có th
ể
tìm ki
ế
m nh
ữ
ng n
ơ
i v
ắ
ng v
ẻ
, cách xa ho
ặ
c kín đáo đ
ể
đ
ọ
c các sách b
ị
h
ạ
n ch
ế
đ
ể
t
ự
th
ỏ
a mãn. Tuy nhiên đ
ọ
c thành ti
ế
ng v
ẫ
n duy trì,ph
ả
i đ
ế
n th
ế
k
ỉ
XVII vi
ệ
c đ
ọ
c m
ớ
i tr
ở
thành vi
ệ
c c
ủ
a cá nhân, m
ộ
t hành vi cô đ
ộ
- Vi
ệ
c đ
ọ
c tr
ầ
m m
ở
ra kh
ả
năng t
ư
duy, tìm hi
ể
u, suy lu
ậ
n, liên h
ệ
, phát hi
ệ
n, nói chung là s
ự
sáng t
ạ
o c
ủ
a ng
ườ
i đ
ọ
c.
T
ừ
ng
ườ
i đ
ọ
c đ
ặ
c quy
ề
n đ
ế
n ng
ườ
i đ
ọ
c đ
ạ
i chúng
Ch
ữ
vi
ế
t ban đ
ầ
u ch
ỉ
l
ư
u hành trong m
ộ
t ph
ạ
m vi nh
ỏ
c
ủ
a m
ộ
t s
ố
ng
ườ
i qu
ả
n lí qu
ố
c gia, v
ươ
ng h
ầ
u, quan l
ạ
i, th
ầ
y cúng n
ắ
m gi
ữ
các bí m
ậ
t, s
ử
sách, h
ộ
t
ị
ch, sách cúng l
ễ
, bùa chú,sau là các nhà quý t
ộ
c, coi nh
ư
m
ộ
t đ
ặ
c quy
ề
- S
ự
phát mình ngh
ề
làm gi
ấ
y đã phát tri
ể
n s
ự
vi
ế
t và s
ự
đ
ọ
- Trung Qu
ố
c phát mình ra gi
ấ
y t
ừ
đ
ầ
u công nguyên t
ừ
th
ế
k
ỉ
1 -2, truy
ề
n sang Vi
ệ
t Nam th
ế
k
ỉ
3, sang Tri
ề
u Tiên th
ế
k
ỉ
4, truy
ề
n sang Nh
ậ
t B
ả
n th
ế
k
ỉ
5, sang
châu Âu th
ế
k
ỉ
8. Tr
ướ
c đó châu Âu, Ai C
ậ
p dùng gi
ấ
y làm b
ằ
ng lá sa th
ả
o [paperus] ho
ặ
cgi
ấ
y b
ằ
ng da dê. Lúc đ
ầ
u do ph
ả
i kh
ắ
c ch
ữ
, chép tay, s
ố
văn b
ả
n r
ấ
t ít, m
ặ
c dù đã có nh
ữ
ng làng ngh
ề
chép sách v
ớ
i nh
ữ
ng ngh
ệ
nhân vi
ế
t ch
ữ
đ
ẹ
p, nh
ư
ng không tránh kh
ỏ
i vi
ế
t sai vi
ế
t thi
ế
- Do nhu c
ầ
u in kinh Ph
ậ
t, Trung Qu
ố
c phát minh kĩ thu
ậ
t in kh
ắ
c ván t
ừ
đ
ờ
i Đ
ườ
ng, th
ế
k
ỉ
VII, r
ồ
i nhanh chóng lan ra c
ả
n
ướ
c và các n
ướ
c lân bang. Ngh
ề
kh
ắ
c ván in kinh b
ắ
t đ
ầ
u
ở
n
ướ
c Vi
ệ
t t
ừ
cu
ố
i th
ế
k
ỉ
XII. Có thuy
ế
t nói th
ế
k
ỉ
XV [5]. Đ
ế
n đ
ờ
i T
ố
ng , th
ế
k
ỉ
IX thì phát minh thu
ậ
t in ch
ữ
r
ờ
- Cho dù th
ế
, văn b
ả
n chép tay v
ẫ
n là ch
ủ
y
ế
u, đ
ế
n khi kh
ắ
c ván s
ố
văn b
ả
n v
ẫ
n r
ấ
t h
ạ
n ch
ế
, l
ạ
i thêm giao thông v
ậ
n chuy
ể
n khó khăn. Chép tay v
ẫ
n nhanh h
ơ
- Tô Th
ứ
c cho bi
ế
t, ông thích
S
ử
kí
và
Hán th
ư
, t
ấ
t c
ả
đ
ề
u do ông m
ượ
n v
ề
chép tay và đ
ọ
- Có nhà tàng th
ư
hàng v
ạ
n b
ả
n đ
ề
u do ch
ủ
nhân sao chép và ghi chú[6]. Đ
ờ
i Đ
ườ
ng do nhà n
ướ
c m
ở
khoa thi l
ấ
y ti
ế
n sĩ, bài thi cho làm th
ơ
phú, cho nên ngoài kinh đi
ể
n nho gia, các sách nh
ư
Văn tuy
ể
n
c
ủ
a Tiêu Th
ố
ng đ
ờ
i T
ấ
n đ
ượ
c in bán ph
ổ
bi
ế
n, khi
ế
n ng
ườ
i h
ọ
c, ng
ườ
i thi đông h
ẳ
n lên. Tr
ườ
ng h
ọ
c đã có t
ừ
r
ấ
t s
ớ
m, nhi
ề
u n
ơ
i
ở
ph
ươ
ng Tây sau công nguyên ba b
ố
n h
ọ
c trò đ
ọ
c chung nhau m
ộ
t cu
ố
n sách, b
ở
i sách r
ấ
t ít, và không đ
ủ
ti
ề
n mua. R
ồ
i đ
ế
n năm 1440 Johannes Gutenberg phát minh ra máy in, ch
ữ
r
ờ
i, m
ự
c in d
ầ
- Ngày 3 – 2 năm 1468 l
ầ
n đ
ầ
u in đ
ượ
c 250 b
ả
n tuy
ể
n
Kinh Thánh
, đem tri
ể
n lãm. Th
ế
k
ỉ
16 máy in lan ra toàn châu Âu. M
ặ
c dù b
ị
gi
ớ
i sao chép th
ủ
công đ
ố
k
ị
, nh
ư
ng s
ự
ki
ệ
n đó đã đem văn b
ả
n đ
ế
n cho m
ọ
i ng
ườ
i v
ớ
i giá r
ẻ
, và thúc đ
ẩ
y s
ự
hình thành ng
ườ
i đ
ọ
c trên quy mô r
ộ
ng l
ớ
n, hình thành ng
ườ
i đ
ọ
c đ
ạ
i chúng. Đ
ế
n l
ượ
t mình, ng
ườ
i đ
ọ
c đ
ạ
i chúng là tác nhân thúc đ
ẩ
y văn h
ọ
c ngo
ạ
i biên nh
ư
ti
ể
u thuy
ế
t đ
ượ
c phát tri
ể
n[7]. B
ở
i m
ộ
t khi sách tr
ở
thành tài s
ả
n nhà n
ướ
c ho
ặ
c cá nhân, s
ẽ
xu
ấ
t hi
ệ
n nh
ữ
ng ng
ườ
i kinh doanh sách, s
ư
u t
ậ
p sách, mê đ
ọ
c sách, thành m
ọ
t sách, xu
ấ
t hi
ệ
n sách“ngoài lu
ồ
ng”, sách b
ị
c
ấ
m, b
ị
t
ị
ch thu, b
ị
tiêu h
ủ
y, đ
ọ
c sách c
ấ
- Xu
ấ
t hi
ệ
n c
ơ
quan ki
ể
mduy
ệ
- T
ừ
năm Gia Tĩnh tri
ề
u Minh đã có r
ấ
t nhi
ề
u ph
ườ
ng sách xu
ấ
t hi
ệ
n,
ở
Hàng Châu, Tô châu có đ
ế
n 30 ph
ườ
ng sách, m
ỗ
i ph
ườ
ng có đ
ế
n hai trăm ngh
ệ
nhân chép sách[8]. Nhi
ề
u ng
ườ
i làm sách gi
ả
, gi
ả
sách c
ổ
, sách hi
ế
- L
ị
ch s
ử
n
ướ
c nào cũng có danh sách nh
ữ
ng sách b
ị
c
ấ
- Sách
Bàn v
ề
chân lí
,
Bàn v
ề
th
ầ
n
c
ủ
a Protagoras b
ị
tiêu h
ủ
y và năm 411 tr
ướ
c CN. T
ầ
n Th
ủ
y Hoàng TCN là v
ị
vua Trung Qu
ố
c k
ế
theo đ
ố
t sách, chôn nho. Đ
ờ
iMinh Thanh
ở
Trung Qu
ố
c có 140 b
ộ
ti
ể
u thuy
ế
t b
ị
c
ấ
m và b
ị
h
ủ
y [9]. Sau này phát xít Đ
ứ
c đ
ố
t sách năm 1933 t
ạ
i Berlin và nhi
ề
u v
ụ
đ
ố
t sách khác. T
ấ
t nhiên vi
ệ
c c
ấ
m sách không ngăn c
ả
n đ
ượ
c vi
ệ
c đ
ọ
c sách, mà càng kích thích thêm trí tò mò khám phá, và r
ồ
i các sách c
ấ
m đ
ề
u đ
ượ
c đ
ọ
c b
ằ
ng m
ọ
i cách và m
ọ
i n
ơ
i thích h
ợ
p.Khi qu
ầ
n chúng bi
ế
t đ
ọ
c thì b
ọ
n th
ố
ng tr
ị
r
ấ
t s
ợ
hãi h
ọ
s
ẽ
tiêm nhi
ễ
m t
ư
t
ưở
ng t
ự
do và ph
ả
n kháng, nhà vua Anh đã ra l
ệ
nh c
ấ
m ng
ườ
i lao đ
ộ
ng thu
ộ
c đ
ế
qu
ố
c Anh, đ
ặ
c bi
ệ
t ng
ườ
i da đen không đ
ượ
c h
ọ
c đ
ọ
- L
ệ
nh đó kéo dài t
ớ
i gi
ữ
a th
ế
k
ỉ
XIX. Nhà Khai sáng Pháp Voltaire đã có bài văn châm bi
ế
m n
ỗ
i s
ợ
c
ủ
a b
ọ
n th
ố
ng tr
ị
đ
ố
i v
ớ
i phát minh máy innhan đ
ề
V
ề
s
ự
nguy h
ạ
i kinh kh
ủ
ng c
ủ
a vi
ệ
c đ
ọ
c sách
[De l’Horrible Danger de la Lecture].
Ở
Trung Qu
ố
c ng
ườ
i đ
ọ
c ch
ủ
y
ế
u là t
ầ
ng l
ớ
p t
ầ
ng l
ớ
p trí th
ứ
c, quan l
ạ
i, tăng l
ữ
, th
ầ
y cúng, quý t
ộ
c, h
ọ
c trò, trí th
ứ
c bình dân. Đ
ế
n đ
ờ
i T
ố
ng, đ
ặ
c bi
ệ
t đ
ờ
i Minh đông đ
ả
o qu
ầ
n chúngkhông bi
ế
t ch
ữ
v
ẫ
n là ng
ườ
i say mê nghe k
ể
chuy
ệ
n do ngh
ệ
nhân chuyên nghi
ệ
p th
ể
hi
ệ
- Đ
ồ
ng th
ờ
i các nhà tàng th
ư
đ
ề
u s
ử
d
ụ
ng các b
ả
n chép tay là chính.
C
ậ
n đ
ộ
c gi
ả
hay đ
ộ
c gi
ả
đ
ạ
i chúng
Ng
ườ
i đ
ọ
c đ
ạ
i chúng là ng
ườ
i đ
ọ
c tùy theo h
ứ
ng thú, không chuyên nghi
ệ
p, ng
ườ
i đ
ọ
c tiêu dùng, ch
ủ
y
ế
u đ
ể
gi
ả
i trí, mua vui, tìm thú vui tao nhã. Có th
ể
g
ọ
i h
ọ
là
c
ậ
n đ
ộ
c gi
ả
.