Loại prôtêin nào sau đây làm nhiệm vụ tiêu diệt các mầm bệnh, bảo vệ cơ thể
Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm sinh học 10 bài 5: Protein. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu Câu 1: Hiện tượng nào sau được gọi là biến tính của protein?
Câu 2: Protein không có chức năng nào sau đây?
Câu 3: Cho các nhận định sau:
Có mấy nhận định đúng với các bậc cấu trúc của phân tử protein? Câu 4: Điểm giống nhau giữa protein và lipit là
Câu 5: Khi nói về cấu trúc của protein, phát biểu nào sau đây là sai?
Câu 6: Đặc điểm khác nhau giữa cacbohidrat với lipit?
Câu 7: Khi nói về protein, phát biểu nào sau đây là đúng?
Câu 8: Cho các nhận định sau về protein, nhận định nào đúng?
Câu 9: Protein nào sau đây có vai trò điều hòa nồng độ các chất trong cơ thể?
Câu 10: Khi nói về axit amin, phát biểu nào sau đây là sai?
Câu 11: Tính đa dạng của phân tử protein được quy định bởi
Câu 12: Protein bị biến tính chỉ cần bậc cấu trúc nào sau đây bị phá vỡ?
Câu 13: Protein kháng thể có chức năng nào sau đây ?
Câu 14: Cho các ví dụ sau:
Có mấy ví dụ minh họa cho các chức năng của protein? Câu 15: Cho các hiện tượng sau:
Có mấy hiện tưởng thể hiện sự biến tính của protein? Câu 16: Loại protein nào sau đây làm nhiệm vụ điều hòa các quá trình trao đổi chất trong tế bào và cơ thể?
Câu 17: Cho các ý sau:
Trong các ý trên, có mấy ý đúng? Câu 18: Protein không có chức năng nào sau đây?
Câu 19: Chất nào sau đây được cấu tạo từ các axit amin?
Câu 20: Loại protein nào sau đây làm nhiệm vụ tiêu diệt các mầm bệnh, bảo vệ cơ thể?
Cập nhật: 07/09/2021
Khiếm khuyết trong đáp ứng miễn dịch có thể liên quan
Thiếu hụt miễn dịch tế bào thường do tế bào T hoặc các khuyết tật miễn dịch kết hợp. Tế bào T giúp giết chết các sinh vật trong tế bào; do đó, bệnh nhân có khuyết tật tế bào T có thể xuất hiện với các bệnh nhiễm trùng cơ hội như Pneumocystis jirovecii hoặc nhiễm nấm cryptococcal. Tình trạng nhiễm trùng mạn tính có thể dẫn đến mất khả năng phát triển, tiêu chảy mạn tính, và bệnh nấm candida miệng liên tục.
Thiếu hụt miễn dịch dịch thể thường do sự suy yếu của tế bào B để tạo ra các globulin miễn dịch có chức năng. Bệnh nhân với loại khuyết tật này thường có nhiễm trùng liên quan đến các sinh vật có vỏ(ví dụ, H. influenzae, liên cầu). Bệnh nhân có thể biểu hiện chậm lớn, tiêu chảy, và nhiễm khuẩn hô hấp tái phát.
Một khiếm khuyết trong hệ thống thực bào ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch trước khi nhiễm vi khuẩn và có thể dẫn đến sự phát triển của áp xe tái phát hoặc viêm phổi nặng.
Các tế bào T phát triển từ các tế bào gốc tủy xương di chuyển đến tuyến ức, nơi chúng trải qua sự chọn lọc khắt khe. Có 3 loại tế bào T chính:
Trong quá trình chọn lọc, các tế bào T phản ứng với tự kháng nguyên (Ag) được trình diện bởi các phân tử MHC nội sinh hoặc chính các phân tử MHC (bất kể có Ag hay không) thì được loại bỏ bởi quá trình chết theo chu trình. Chỉ có các tế bào T mà có thể nhận ra phức hợp Ag ngoại lai cho phân tử MHC của cơ thể mới tồn tại; chúng rời tuyến ức vào máu ngoại vi và mô lymphoid.
Hầu hết các tế bào T trưởng thành biểu hiện CD4 hoặc CD8 và có một vùng gắn Ag, thụ thể bề mặt Ig-like gọi là thụ thể tế bào T (TCR). Có 2 loại TCR:
Các gen mã hoá TCR, giống như gen Ig, được sắp xếp lại, dẫn đến việc xác định tính đặc hiệu và ái lực với Ag. Hầu hết các tế bào T (những người có alpha-beta TCR) nhận ra peptide có nguồn gốc Ag biểu hiện ở phân tử MHC của APC. Các tế bào T Gamma-delta nhận ra protein Ag trực tiếp hoặc nhận ra lipid Ag được biểu hiện bởi một phân tử giống MHC gọi là CD1. Đối với các tế bào B, số lượng tế bào T đặc hiệu là gần như vô hạn.
Tế bào T hỗ trợ (TH) thường là CD4 nhưng có thể là CD8. Chúng biệt hóa từ TH0 thành một trong những tế bào sau đây:
Sự phân biệt giữa các tế bào TH có liên quan đến lâm sàng. Ví dụ, một đáp ứng TH1 chiếm ưu thế trong bệnh laobệnh phong Bệnh phong là một bệnh nhiễm trùng mãn tính thường gây ra bởi vi khuẩn kháng acid Mycobacterium leprae, trong đó có một thể duy nhất cho dây thần kinh ngoại vi, da, và niêm mạc màng nhầy của... đọc thêm
Tế bào T điều hòa (ức chế) trung gian ngăn chặn phản ứng miễn dịch và thường biểu hiện yếu tố phiên mã Foxp3. Quá trình này liên quan đến các tập con chức năng của các tế bào T CD4 hoặc CD8 đều tiết ra các cytokine có tính chất ức chế miễn dịch hoặc ức chế đáp ứng miễn dịch bởi các cơ chế không được xác định bởi sự tiếp xúc giữa tế bào. Bệnh nhân có đột biến chức năng trong Foxp3 sẽ phát triển chứng rối loạn tự miễn dịch IPEX (hội chứng rối loạn điều hòa miễn dịch, hội chứng đa tuyến nội tiết, hội chứng liên kết X).
Tế bào T (TC) gây độc thường là CD8 nhưng có thể là CD4; chúng rất quan trọng để loại bỏ các mầm bệnh trong tế bào, đặc biệt là vi rút. Tế bào TC đóng một vai trò trong việc thải ghép cơ quan.
Tế bào TC phát triển bao gồm 3 giai đoạn:
Tế bào TC được kích hoạt đầy đủ, như tế bào NK, có thể giết chết một tế bào đích bị nhiễm bệnh bằng cách gây ra sự chết theo chu trình.
Tế bào TC có thể tiết ra cytokines và như tế bào TH sẽ được chia thành các loại TC1 và TC2 dựa trên dấu ấn sản xuất cytokine của chúng.
Một số tế bào TC có thể trực tiếp nhận ra MHC ngoại sinh (con đường trực tiếp); những tế bào khác có thể nhận ra các mẩu MHC ngoại sinh được trình diện bởi các phân tử MHC tự thân của người nhận ghép tạng (con đường gián tiếp). |