Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2023 pdf

Năm 2022, chính sách Bảo hiểm xã hội sẽ có những thay đổi liên quan tới việc đóng bảo hiểm xã hội, chế độ hưởng bảo hiểm khi nghỉ việc... mà người lao động cần nắm được.

4 thay đổi chính sách Bảo hiểm xã hội năm 2022 gồm:

Thứ nhất, tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động so với năm 2021

Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, thì năm 2021, độ tuổi nghỉ hưu lao động nam là đủ 60 tuổi 03 tháng, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là đủ 55 tuổi 04 tháng.

Sang đến năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có sự thay đổi như sau:

- Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 06 tháng [Tăng 03 tháng so với năm 2021].

- Lao động nữ: Từ đủ 55 tuổi 08 tháng [Tăng 04 tháng so với năm 2021].

Thứ hai, thay đổi cách tính lương hưu với lao động nam

Căn cứ Luật BHXH năm 2014, lương hưu của người lao động được tính theo công thức chung sau đây:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Lương hưu năm 2022 vẫn được tính theo công thức trên nhưng cách xác định tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam sẽ có sự điều chỉnh.

Lao động nam nghỉ hưu năm 2022 phải đóng BHXH đủ 20 năm mới được tính hưởng tỷ lệ 45%. Trong khi đó, ở năm 2021, chỉ cần đóng BHXH đủ 19 năm là lao động nam đã được hưởng 45%.

Với cách tính mới này, lao động nam nghỉ hưu năm 2022 mà đóng đủ 20 năm chỉ được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Và muốn hưởng tỷ lệ tối đa 75% thì lao động nam phải đóng BHXH từ đủ 35 năm trở lên [năm 2021 chỉ cần đóng từ đủ 34 năm trở lên].

Thứ ba, điều chỉnh mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động

Năm 2021, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các chính sách hỗ trợ nhằm giúp đỡ người dân và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, trong đó có thể kể đến Nghị quyết 68, được sửa đổi bởi Nghị quyết 126 và Nghị quyết 116.

Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, Nghị định 143/2018/NĐ-CP, Nghị quyết 68/NQ-CP, Nghị quyết 116/NQ-CP, mức đóng BHXH sẽ liên tục có sự thay đổi trong năm 2022. Cụ thể:

* Người lao động Việt Nam và doanh nghiệp sử dụng lao động Việt Nam:

* Người lao động nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài:

Mức đóng BHXH sẽ liên tục có sự thay đổi trong năm 2022.

Thứ tư, từ 2022, lao động nước ngoài được hưởng BHXH 1 lần khi nghỉ việc

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, chế độ BHXH 1 lần của người lao động nước ngoài sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2022.

Do đó, căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định này, người lao động nước ngoài tham gia BHXH sẽ được lấy BHXH 1 lần khi có yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

1 - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

2 - Đang mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

3 - Đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam.

4 - Bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Như vậy, nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà có nhu cầu rút BHXH 1 lần, người lao động nước ngoài có thể làm hồ sơ đề nghị hưởng theo quy định.

Ảnh hưởng từ việc tăng lương tối thiểu vùng, từ ngày 01/7/2022, việc đóng và hưởng các loại bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm xã hội [BHXH], bảo hiểm y tế [BHYT], bảo hiểm thất nghiệp [BHTN] cũng có sự điều chỉnh.


1. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH, BHTN, BHYT tối thiểu

Theo khoản 2 Điều 3 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi năm 2014, mức đóng BHYT của người lao động được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Cùng với đó, khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013 cũng ghi nhận, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động làm việc tại doanh nghiệp chính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người đó.

Đặc biệt, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 còn yêu cầu mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu phải đảm bảo:

- Với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

- Với người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% lương tối thiểu vùng.

- Với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện bình thường.

- Với người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện bình thường.

Như vậy, từ ngày 01/7/2022, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức tiền lương tính đóng BHXH, BHYT, BHTN tối thiểu của người lao động cũng sẽ tăng tương ứng.


2. Tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa

Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm năm 2013 đã nêu rõ:

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Với quy định này, mức tiền lương tối đa tính đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Do đó, từ ngày 01/7/2022, khi chính sách tăng lương tối thiểu vùng được đưa vào thực hiện thì mức tiền lương tối đa đóng BHTN cũng sẽ được điều chỉnh tăng. Cụ thể:

Đơn vị: đồng/tháng

Người lao động làm việc cho doanh nghiệp thuộc vùng

Tiền lương tính đóng BHTN tối đa

[Áp dụng đến hết 30/6/2022]

Tiền lương tính đóng BHTN tối đa

[Áp dụng từ 01/7/2022]

Vùng I

88.400.000

93.600.000

Vùng II

78.400.000

83.200.000

Vùng III

68.600.000

72.800.000

Vùng IV

61.400.000

65.000.000


3. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 đã quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cao nhất mà người lao động có thể nhận hằng tháng sau khi nghỉ việc là bằng 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Sắp tới, nhờ việc tăng lương tối thiểu vùng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động thất nghiệp cũng sẽ tăng theo. Cụ thể như sau:

Người lao động làm việc cho doanh nghiệp thuộc vùng

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng

[Áp dụng đến hết 30/6/2022]

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng

 [Áp dụng từ 01/7/2022]

Vùng I

22.100.000

23.400.000

Vùng II

19.600.000

20.800.000

Vùng III

17.150.000

18.200.000

Vùng IV

15.350.000

16.250.000


4. Trở lại mức đóng 0,5% hoặc 0,3% nộp vào quỹ tai nạn lao động

Để hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do Covid-19, tại Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, Chính phủ đã cho phép người sử đụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng [từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022] đối với những người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Lưu ý, chính sách hỗ trợ không tính người lao động là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Điều này đồng nghĩa rằng, đến ngày 01/7/2022, chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ kết thúc. Doanh nghiệp sẽ phải quay lại mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đó.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2022 sẽ được áp dụng như sau:

- Doanh nghiệp đủ điều kiện đóng vào Qũy tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn, có văn bản đề nghị gửi tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và được chấp nhận: Đóng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

- Doanh nghiệp còn lại: Đóng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Trên đây là thông tin về 4 chính sách mới về bảo hiểm xã hội từ 01/7/2022, ai cũng nên biết. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

Chủ Đề