Lương của chủ tịch xã là bao nhiêu

Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành) từ ngày 1/7/2023.

Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.

Cách tính lương Bí thư Đảng ủy xã như sau:

Lương Chủ tịch UBND xã = Mức lương cơ sở x Hệ số lương.

Như vậy, việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng, mức lương của Chủ tịch UBND xã từ tháng 7/2023 sẽ có nhiều thay đổi. Cụ thể như sau:

- Đối với Chủ tịch UBND xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì hệ số lương là từ 2,15 đến 2,65. Từ tháng 7/2023, mức lương dao động từ 3.870.000 đồng đến 4.770.000 đồng/tháng.

- Đối với Chủ tịch xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp thì xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng công chức loại B) với hệ số lương từ 1,86 đến 4,06. Từ tháng 7/2023, mức lương dao động từ 3.348.000 đồng đến 7.308.000 đồng/ tháng.

Theo đó, từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.

Từ ngày 1/7/2023, tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).

Trước đó, ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.

Như vậy, với việc tăng lương cơ sở, mức lương Chủ tịch UBND xã năm 2023 sẽ tăng lên.

Lương của chủ tịch xã là bao nhiêu

Như vậy, với việc tăng lương cơ sở, mức lương Chủ tịch UBND xã năm 2023 sẽ tăng lên.

Chức danh Chủ tịch UBND xã

Theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 thì chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

Mức lương Chủ tịch UBND xã năm 2023

Theo đó, mức lương Chủ tịch UBND xã được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Cụ thể, hệ số lương của Chủ tịch UBND xã có 2 bậc là 2,15 và 2,65

Cách tính lương Chủ tịch UBND xã như sau:

Lương Chủ tịch UBND xã = Mức lương cơ sở X Hệ số lương.

Với việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng thì mức lương Chủ tịch UBND xã lần lượt là: 3.870.000 đồng và 4.770.000 đồng.

Mức lương Chủ tịch UBND tỉnh năm 2023

Theo đó, mức lương Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Cụ thể, hệ số lương của Chủ tịch UBND tỉnh là 7,64.

Cách tính lương Chủ tịch UBND tỉnh như sau:

Lương Chủ tịch UBND tỉnh = Mức lương cơ sở X Hệ số lương.

Với việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng thì mức lương Chủ tịch UBND tỉnh năm 2023 là 13.752.000 đồng.

Bên cạnh đó, Chủ tịch UBND tỉnh còn có phụ cấp chức vụ với hệ số là 1,25 (tính ra tiền là 2.250.000 đồng).

Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 Quốc hội đã quy định về việc sẽ tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023.

Như vậy, từ này đến hết ngày 30/6/2023, lương cơ sở vẫn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng.

(1) Từ 1/1/2023 đến 30/6/2023 (áp dụng mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng)

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định hệ số lương đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là từ 2,15 đến 2,65. Tương đương mức lương từ 3.203.500 đồng đến 3.948.500 đồng.

Còn đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, cách xếp lương được thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BNV, cán bộ cấp xã (bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên được xếp lương như sau:

- Tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên: Xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1) - hệ số lương từ 2.34 đến 4.98. Tương đương 3.486.600 đến 7.420.200 đồng/tháng.

- Tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng: Xếp lương theo ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0) - hệ số lương từ 2.1 đến 4.89. Tương đương 3.129.000 đến 7.286.100 đồng/tháng.

- Tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp: Xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng công chức loại B) - hệ số lương từ 1.86 đến 4.06. Tương đương 2.771.400 đến 6.049.400 đồng/tháng.

(2) Từ 1/7/2023 trở đi (áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng)

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là từ 2,15 đến 2,65. Tương đương mức lương từ 3.870.000 đến 4.770.000 đồng/tháng.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên được xếp lương như sau:

+ Tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên: Xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1) - hệ số lương từ 2.34 đến 4.98. Tương đương 4.212.000 đến 8.964.000 đồng/tháng.

+ Tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng: Xếp lương theo ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0) - hệ số lương từ 2.1 đến 4.89. Tương đương 3.780.000 đến 8.802.000 đồng/tháng.

+ Tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp: Xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng công chức loại B) - hệ số lương từ 1.86 đến 4.06. Tương đương 3.348.000 đến 7.308.000 đồng/tháng.

Lương của chủ tịch xã là bao nhiêu

Lương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã năm 2023 là bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức hay viên chức? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức hay viên chức?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có quy định như sau:

Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân không phải là công chức, cũng không phải là viên chức mà là cán bộ cấp xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã do ai chọn ra?

Căn cứ khoản 3 Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 có quy định:

Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
...
3. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.

Theo đó, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã sẽ giới thiệu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để Hội đồng nhân dân bầu ra chức danh này tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân.

Đồng thời, kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.