MỘT SỐ CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH CƠ BẢN NÊN BIẾT ĐỂ TÍNH TOÁN EXCEL KHI VAY MUA NHÀ/GỬI TIẾT KIỆM NGÂN HÀNG

Tổng số tiền bạn nhận được sau khi thực hiện một số lần gửi tiền định kỳ cụ thể với mức lãi suất cụ thể được tính bằng hàm FV

Ví dụ

Bạn muốn gửi 10.000 USD (hàng tháng) vào ngân hàng A trong thời hạn 10 năm với lãi suất 5%/năm. Hàm FV(rate, nper, pmt, pv, type) sẽ tính tổng số tiền bạn nhận được sau 10 năm, và số dư tiền gửi khả dụng trong tài khoản ngân hàng của bạn là 25. 000 USD

- Khoản tiền gửi hàng tháng là 10.000 USD được thực hiện cho mỗi kỳ và Tham số pmt trong hàm là 000 USD

- Số tiền hiện có tại NH khi bạn gửi 10 là số [pv] trong hàm nói đến, không phải tổng số tiền. như được mô tả trong Hình 1. 000 USD lần đầu tiên. pv = 25Nếu bỏ qua tham số này thì giá trị ban đầu sẽ mặc định là 0. 000 USD

Tổng thời gian gửi có đơn vị gì nếu nper là số kỳ gửi thay vì tổng thời gian gửi? (Trong trường hợp này, nper = 10)

Lãi suất đúng nhưng phải làm rõ là quy đổi theo kỳ hạn gửi; . (Trong trường hợp này, tỷ lệ = 5% và nper theo năm)

=> Do đó, thu nhập trong tương lai của tài khoản tiền gửi, bao gồm tiền gốc và tiền lãi, sẽ là. 790USD

Ngược lại với FV, hàm PMT tính tổng số tiền bạn phải gửi khi biết trước số tiền nhận được, ngày gửi, lãi suất ngân hàng

Chức năng này có thể được sử dụng để xác định số tiền cố định và định kỳ cho khoản vay có lãi suất cố định cũng như số tiền được đầu tư trên cơ sở định kỳ (tiết kiệm, bảo hiểm). (để có một số tiền vào cuối)

Cú pháp PMT(rate, nper, pv, fv, type)

Tỷ lệ. Lãi suất hàng năm cho từng kỳ Bạn chia lãi suất cho 12 nếu bạn trả hàng tháng

  • Chẳng hạn, lãi suất hàng tháng đối với khoản vay có tỷ lệ phần trăm hàng năm là 10% sẽ là 10%/12 hoặc 0. 83%;83% hoặc 0. 0083, được nhập làm giá trị tỷ lệ trong công thức

Tổng số kỳ trả lãi, tính bằng năm, là Nper. Bạn phải nhân số tiền lãi thanh toán với 12 nếu chúng là hàng tháng

  • Chẳng hạn, nếu bạn trả tiền mua một chiếc ô tô trong vòng bốn năm với các khoản trả góp và lãi suất hàng tháng, tổng cộng sẽ có 48 lần trả lãi;

Giá trị hiện tại (PV), là tổng của một loạt các khoản thanh toán trong tương lai;

Fv. Giá trị tương laiĐó là số tiền gốc của khoản vay vẫn còn nợ sau khi thanh toán lãi cuối cùng;

Loại hình. Hình thức thanh toán

Xuất chi khi kết thúc mỗi kỳ (mặc định) = 0

1. Thanh toán vào đầu mỗi kỳ tiếp theo

Ghi chú

Tỷ lệ và Nper phải sử dụng các đơn vị đo lường tương đương. Nếu thanh toán hàng tháng, hãy sử dụng lãi suất 10%/12 và 4*12 cho nper khi vay khoản vay có kỳ hạn 4 năm và lãi suất 10%/năm;

Tiền gốc và tiền lãi được bao gồm trong kết quả (số tiền) mà hàm PMT() trả về, nhưng không bao gồm thuế và các chi phí khác (nếu có)

Hàm PPMT() chỉ dùng để tính số tiền gốc cần trả và hàm IPMT() chỉ dùng để tính số tiền lãi phải trả

Ví dụ

Hỏi mỗi tháng bạn phải trả cho người bán bao nhiêu tiền nếu bạn mua trả góp một căn hộ với giá 1.000.000.000, trả góp trong 30 năm, lãi suất không đổi 8%/năm trong thời gian này?

Xét về PMT, 733776455/743775454

Bởi vì bạn không còn nợ bất cứ thứ gì sau khi thanh toán số tiền cuối cùng, đối số fv = 0 trong công thức trên có ý nghĩa

Nếu bạn không tin, hãy thử nhân câu trả lời của 12 tháng với 30 ngày;

Cho rằng lãi suất (không đổi) của ngân hàng là 12% hàng năm và mục tiêu của bạn là có 50.000.000 đô la tiền tiết kiệm sau 10 năm, bạn nên bắt đầu gửi bao nhiêu tiền mỗi tháng vào ngân hàng?

Trong ví dụ này, giá của PMT(12. 5%/12, 10x12, 0, 50000000) là $217,354. 74

Lý do pv=0 trong công thức trên là do ban đầu bạn không có tiền trong ngân hàng

Xác định lãi suất cho từng lần trả góp trong niên kim hoặc cho từng kỳ hạn trả nợ của khoản vay

Nếu kết quả của RATE() không thể hội tụ thành 0, thì việc tính toán RATE() được thực hiện lặp lại và có thể tạo ra một hoặc nhiều kết quả. Sau 20 lần lặp, RATE() sẽ trả về #VALUE. giá trị lỗi với giá trị 0000001

= RATE(nper, pmt, pv, fv, type, Guess) là cú pháp

Tổng số kỳ trả lãi, tính bằng năm, là Nper. Bạn phải nhân số tiền lãi thanh toán với 12 nếu chúng là hàng tháng
Chẳng hạn, nếu bạn trả tiền mua một chiếc ô tô trong vòng bốn năm với các khoản trả góp và lãi suất hàng tháng, tổng cộng sẽ có 48 lần trả lãi;

Số tiền phải trả hàng tháng cho mỗi Kỳ Pmt bao gồm tiền gốc và tiền lãi (nhưng không bao gồm phí và thuế) Số tiền này sẽ không thay đổi trong suốt cả năm. Chẳng hạn, khoản thanh toán hàng tháng là $263. 33 cho khoản vay mua ô tô trị giá 10.000 đô la với thời hạn bốn năm và lãi suất 12% hàng năm;33 được sử dụng làm giá trị PMT trong công thức

  • fv là cần thiết nếu pmt bị bỏ qua

Giá trị hiện tại (Pv), còn được gọi là tổng của một loạt các khoản thanh toán trong tương lai

Fv. Giá trị tương laiNếu fv bị bỏ qua, giá trị mặc định của fv sẽ bằng 0 (ví dụ: sau khi bạn trả hết khoản vay, khoản nợ của bạn sẽ bằng 0). Với khoản vay là số tiền gốc còn lại sau lần trả lãi cuối cùng

Loại hình. Phương pháp tính lãi

= 0 Xác định lãi suất khi kết thúc mỗi khoảng thời gian (mặc định)

1. Xác định tiền lãi vào đầu mỗi kỳ tiếp theo

Xác định giá trị lãi suất (tỷ lệ) hàng năm mà bạn dự đoán. Excel sẽ giả định (nếu bỏ qua) rằng giá trị là 10%

Ghi chú

  • Hãy thử các giá trị khác nhau để đoán nếu RATE() trả về lỗi #VALUE. (do không hội tụ)
  • Các đơn vị tính toán được sử dụng bởi Nper và Guess phải nhất quán
    • Chẳng hạn, một khoản vay có thời hạn bốn năm và lãi suất hàng năm là 10% sẽ yêu cầu khoản thanh toán hàng tháng là 10%/12 và lãi suất 4*12.

Ví dụ

Lãi suất hàng tháng (hoặc lãi suất hàng năm) mà ngân hàng tính cho bạn là bao nhiêu nếu bạn muốn vay 8.000.000 đô la trả góp trong 4 năm và ngân hàng tính rằng bạn phải trả cả gốc và lãi là 200.000 đô la mỗi tháng?

Lãi suất hàng tháng (ước tính lãi suất 10%/năm)

Tỷ lệ thay đổi là RATE(4*12, -200000, 8000000) = 1%

Lãi suất dự đoán trong năm là 10%

Tỷ lệ được tính bằng cách chia 4 nhân 12, 200000 và 8000000 nhân 12 bằng 9 đô la. 24

Xác định lãi suất hàng năm cho khoản vay 1.000 đô la với thời hạn 2 năm, 100 đô la thanh toán hàng năm và tổng cộng 1.200 đô la đến hạn khi đáo hạn

Tỷ lệ 19% bằng RATE(2, -100, 1000, -1200)

(Chợ Đạt sưu tầm)

Tìm hiểu thêm

MỘT SỐ CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH CƠ BẢN NÊN BIẾT ĐỂ TÍNH TOÁN EXCEL KHI VAY MUA NHÀ/GỬI TIẾT KIỆM NGÂN HÀNG

MỘT SỐ CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH CƠ BẢN NÊN BIẾT ĐỂ TÍNH TOÁN EXCEL KHI VAY MUA NHÀ/GỬI TIẾT KIỆM NGÂN HÀNG

sự giới thiệu

  • Bài viết cố gắng mang lại nhiều thông tin đa chiều nhất có thể từ người đọc nhưng không phải là lời khuyên đầu tư chính xác 100%. Hãy suy nghĩ kỹ trước khi đầu tư
  • Nếu có bất kỳ trường hợp bất khả kháng nào liên quan đến bài viết, chúng tôi không chịu trách nhiệm

Hãy gửi email cho chúng tôi ý kiến ​​chân thành của bạn về tất cả các bài viết của chúng tôi. com. vn0@gmail. comcom

Quản lý tài chính cá nhân có thể là một thách thức, đặc biệt là khi bạn cố gắng lập kế hoạch thanh toán và tiết kiệm. Các công thức Excel và mẫu lập ngân sách có thể giúp bạn tính toán giá trị tương lai của các khoản nợ và khoản đầu tư của mình, giúp bạn dễ dàng tính toán thời gian cần thiết để đạt được mục tiêu của mình. Sử dụng các chức năng sau

  • PMT tính toán khoản thanh toán cho khoản vay dựa trên các khoản thanh toán không đổi và lãi suất không đổi

  • NPER tính toán số kỳ thanh toán cho một khoản đầu tư dựa trên các khoản thanh toán đều đặn, cố định và lãi suất không đổi

  • PV trả về giá trị hiện tại của một khoản đầu tư. Giá trị hiện tại là tổng số tiền mà một loạt các khoản thanh toán trong tương lai có giá trị hiện tại

  • FV trả về giá trị tương lai của một khoản đầu tư dựa trên các khoản thanh toán định kỳ, cố định và lãi suất không đổi

Tìm ra các khoản thanh toán hàng tháng để trả nợ thẻ tín dụng

Giả sử rằng số dư đến hạn là 5.400 đô la với lãi suất 17% hàng năm. Không có gì khác sẽ được mua trên thẻ trong khi khoản nợ đang được trả hết

Sử dụng hàm PMT(rate,NPER,PV)

=PMT(17%/12,2*12,5400)

kết quả là khoản thanh toán hàng tháng là $266. 99 để trả hết nợ trong hai năm

  • Đối số tỷ lệ là lãi suất mỗi kỳ cho khoản vay. Ví dụ: trong công thức này, lãi suất hàng năm 17% được chia cho 12, số tháng trong một năm

  • Đối số NPER của 2*12 là tổng số kỳ thanh toán cho khoản vay

  • Đối số PV hoặc giá trị hiện tại là 5400

Tìm ra các khoản thanh toán thế chấp hàng tháng

Hãy tưởng tượng một ngôi nhà trị giá 180.000 đô la với lãi suất 5%, với khoản thế chấp 30 năm

Sử dụng hàm PMT(rate,NPER,PV)

=PMT(5%/12,30*12,180000)

kết quả là một khoản thanh toán hàng tháng (không bao gồm bảo hiểm và thuế) là $966. 28

  • Đối số tỷ lệ là 5% chia cho 12 tháng trong một năm

  • Đối số NPER là 30*12 đối với khoản thế chấp 30 năm với 12 khoản thanh toán hàng tháng được thực hiện mỗi năm

  • Đối số PV là 180000 (giá trị hiện tại của khoản vay)

Tìm hiểu cách tiết kiệm mỗi tháng cho một kỳ nghỉ mơ ước

Bạn muốn tiết kiệm cho một kỳ nghỉ ba năm kể từ bây giờ sẽ có giá 8.500 đô la. Lãi suất tiết kiệm hàng năm là 1. 5%

Sử dụng hàm PMT(rate,NPER,PV,FV)

=PMT(1. 5%/12,3*12,0,8500)

để tiết kiệm 8.500 đô la trong ba năm sẽ cần khoản tiết kiệm 230 đô la. 99 mỗi tháng trong ba năm

  • Đối số tỷ lệ là 1. 5% chia cho 12, số tháng trong một năm

  • Đối số NPER là 3*12 cho mười hai khoản thanh toán hàng tháng trong ba năm

  • PV (giá trị hiện tại) bằng 0 vì tài khoản bắt đầu từ số không

  • FV (giá trị tương lai) mà bạn muốn tiết kiệm là $8,500

Bây giờ, hãy tưởng tượng rằng bạn đang tiết kiệm cho một kỳ nghỉ trị giá 8.500 đô la trong ba năm và tự hỏi bạn cần gửi bao nhiêu tiền vào tài khoản của mình để giữ khoản tiết kiệm hàng tháng ở mức 175 đô la. 00 mỗi tháng. Hàm PV sẽ tính toán số tiền gửi ban đầu sẽ mang lại giá trị tương lai

Sử dụng hàm PV(rate,NPER,PMT,FV)

=PV(1. 5%/12,3*12,-175,8500)

khoản tiền gửi ban đầu là $1,969. 62 sẽ được yêu cầu để có thể trả $175. 00 mỗi tháng và kết thúc với $8500 trong ba năm

  • Đối số tỷ lệ là 1. 5%/12

  • Đối số NPER là 3*12 (hoặc mười hai khoản thanh toán hàng tháng trong ba năm)

  • PMT là -175 (bạn sẽ trả $175 mỗi tháng)

  • FV (giá trị tương lai) là 8500

Tìm hiểu sẽ mất bao lâu để trả hết một khoản vay cá nhân

Hãy tưởng tượng rằng bạn có một khoản vay cá nhân trị giá 2.500 đô la và đã đồng ý trả 150 đô la một tháng với lãi suất 3% hàng năm

Sử dụng hàm NPER(rate,PMT,PV)

=NPER(3%/12,-150,2500)

sẽ mất 17 tháng và một số ngày để trả hết khoản vay

  • Đối số tỷ lệ là 3%/12 khoản thanh toán hàng tháng mỗi năm

  • Đối số PMT là -150

  • Đối số PV (giá trị hiện tại) là 2500

Tìm ra một khoản thanh toán xuống

Giả sử bạn muốn mua một chiếc ô tô trị giá 19.000 USD với giá 2. Lãi suất 9% trong ba năm. Bạn muốn giữ khoản thanh toán hàng tháng ở mức 350 đô la một tháng, vì vậy bạn cần tính toán khoản thanh toán trước của mình. Trong công thức này, kết quả của hàm PV là số tiền cho vay, sau đó được trừ vào giá mua để nhận khoản thanh toán trước

Sử dụng hàm PV(rate,NPER,PMT)

=19000-PV(2. 9%/12, 3*12,-350)

khoản thanh toán xuống bắt buộc sẽ là $6,946. 48

  • Giá mua $19.000 được liệt kê đầu tiên trong công thức. Kết quả của hàm PV sẽ được trừ vào giá mua

  • Đối số tỷ lệ là 2. 9% chia hết cho 12

  • Đối số NPER là 3*12 (hoặc mười hai khoản thanh toán hàng tháng trong ba năm)

  • PMT là -350 (bạn sẽ trả $350 mỗi tháng)

Xem số tiền tiết kiệm của bạn sẽ tăng lên theo thời gian

Bắt đầu với 500 đô la trong tài khoản của bạn, bạn sẽ có bao nhiêu trong 10 tháng nếu bạn gửi 200 đô la mỗi tháng với tỷ lệ 1. lãi suất 5%?

Bạn nên sử dụng hàm Excel nào để tính các khoản hoàn trả khoản vay?

PMT, một trong những chức năng tài chính, tính toán khoản thanh toán cho khoản vay dựa trên các khoản thanh toán cố định và lãi suất cố định. Sử dụng Excel Formula Coach để tìm ra khoản thanh toán khoản vay hàng tháng. Đồng thời, bạn sẽ học cách sử dụng hàm PMT trong một công thức

Công thức nào được sử dụng để tính toán các khoản thanh toán cho một khoản vay?

Chia lãi suất bạn đang phải trả cho số lần thanh toán bạn sẽ thực hiện mỗi năm, thường là 12 tháng. Nhân con số đó với số dư ban đầu của khoản vay của bạn , sẽ bắt đầu bằng toàn bộ số tiền bạn đã vay.

Làm cách nào để tính toán lịch trình cho vay trong Excel?

Bây giờ, hãy thực hiện từng bước của quy trình. .
Lập bảng khấu hao. Để bắt đầu, hãy xác định các ô đầu vào nơi bạn sẽ nhập các thành phần đã biết của khoản vay. .
Tính tổng số tiền thanh toán (công thức PMT).
Tính lãi (công thức IPMT).
Tìm tiền gốc (công thức PPMT).
Nhận số dư còn lại