My friend là số ít hay số nhiều

(Ngày đăng: 02-03-2022 14:58:14)

HÒA HỢP CHỦ NGỮ VÀ ĐỘNG TỪ: DÙNG NHỮNG CỤM TỪ CHỈ SỐ LƯỢNG, Some of / A lot of / Two-thirds of, Some of the book is good, A lot of the equipment is new.

HÒA HỢP CHỦ NGỮ VÀ ĐỘNG TỪ: DÙNG NHỮNG CỤM TỪ CHỈ SỐ LƯỢNG, Some of / A lot of / Two-thirds of

My friend là số ít hay số nhiều
(a) Some of the book is good, (b) Some of the books are good.

(c) A lot of the equipment is new, (d) A lot of my friends are here.

(e) Two-thirds of the money is mine, (f) Two-thirds of the pennies are mine.

Trong hầu hết các cụm từ chỉ số lượng, danh từ (hoặc đại từ) đứng sau of xác định động từ.

Ví dụ:

Trong câu (a): Some of + danh từ số ít = động từ số ít

Trong câu (b): Some of + danh từ số nhiều = động từ số nhiều

Any of / either of / neither of / none of

(n) Is any of these old maps worth keeping.

(p) None of these works.

(o) Are any of these old maps worth keeping.

(q) None of these pens work.

Any of / either of / neither of / none of + danh từ số nhiều = động từ số ít hoặc số nhiều

Chủ từ đi với none of được xem là số ít trong tiếng Anh trang trọng, nhưng động từ số nhiều thường được dùng trong văn nói thân mật

One / Each / Every

(g) One of my friends is here.

(h) Each of my friends is here

(i) Every one of my friends is here

Ngoại lệ: One of (một trong những), each of (từng người trong số), và every one of (từng người trong số), và every one of (mỗi một) đi với động từ số ít.

One of/Each of/Every one of + danh từ số nhiều = động từ số ít

All

All matter is made up of atoms.

All the seats have a number.

All + danh từ không đếm được = động từ số ít

All + danh từ số nhiều = động từ số nhiều

The number of / A number of

(l) The number of students in the class is fifteen.

(m) A number of students were late for class.

So sánh: 

Câu (l): The number là chủ từ.

Câu (m): A number of là cụm từ chỉ số lượng, có nghĩa là "nhiều" = some. 

The number of + danh từ số nhiều = động từ số ít.

A number of + danh từ số nhiều = động từ số nhiều.

Everyone / someone / something/...

Everyone was pleased

Something is wrong.

Sau đại từ bất định: everyone, someone, something, nothing,... luôn là động từ số ít.

Bài viết Hòa hợp chủ ngữ và động từ: Dùng những cụm từ chỉ số lượng được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Anh SGV .

Nguồn: https://saigonvina.edu.vn

Danh từ có thể tồn tại ở dạng số ít hay số nhiều. Việc xác định xem danh từ đó là danh từ số ít hay danh từ số nhiều có ý nghĩa quan trọng trong khi làm một số bài tập liên quan đến chia động từ. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về danh từ số ít và danh từ số nhiều trong tiếng Anh. Phần cuối bài là bài tập thực hành về danh từ số ít và danh từ số nhiều.

Danh từ số ít trong tiếng Anh

Danh từ số ít là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.

Ví dụ: apple, cake, table…

Chú ý: Một số danh từ có tận cùng là s nhưng vẫn thuộc danh từ số ít.

Ví dụ: – Môn học: physics, mathematics… – Bệnh tật: measles, mumps… – Đo lường: ten pounds, two kilograms, five miles… – Thời gian: six months, nine years… – Giá tiền: 100 dollars…

– Quốc gia: the United States, the Philipines…

Danh từ số nhiều trong tiếng Anh

lDanh từ số nhiều à danh từ đếm được có đơn vị số đếm bằng hoặc lớn hơn hai.

Ví dụ: five apples, two rooms, six phones…

Chú ý: Có nhiều danh từ không có tận cùng là s nhưng vẫn là danh từ số nhiều.

Ví dụ: – Danh từ chỉ tập hợp: police, people, cattle, army, children… – Nhóm tính từ có the phía trước: the poor, the rich, the blind, the dumb, the injured…

Cách chuyển danh từ số ít thành số nhiều

1. Thông thường danh từ đều thêm “s” vào cuối để thành số nhiều

Ví dụ: – car -> cars – house -> houses – ticket -> tickets

– shop -> shops

2. Danh từ tận cùng là CH, SH, S, X thì thêm “es” vào cuối

Chú ý: từ có tận cùng là z thì nhân đôi chữ z và thêm es bình thường.

Ví dụ: – one box -> two boxes – a watch -> watches – a class -> classes

– a quiz -> quizzes

3. Danh từ tận cùng là Y đổi thành “ies”

Ví dụ: – butterfly -> butteflies

– baby -> babies

4. Danh từ tận cùng là một chữ O thêm “es” vào cuối

Ví dụ: – mango -> mangoes – tomato -> tomatoes

– potato -> potatoes

Chú ý: Một số từ đặc biệt chỉ thêm “s” như photos, pianos.

5. Danh từ tận cùng là F, FE, FF ta bỏ đi và thêm “ves” vào cuối

Ví dụ: – a wife -> wives – bookshelf -> bookshelves

– staff -> staves (hoặc staffs)

6. Một số danh từ bất quy tắc

Danh từ số ít Danh từ số nhiều
ox: con bò oxen
mouse: con chuột mice
goose: con ngỗng geese
child: đứa trẻ children
man/woman men/women
sheep: con cừu sheep
tooth: răng teeth
foot: bàn chân feet

Cách đọc âm cuối danh từ số nhiều

Tận cùng bằng các âm Phiên âm Ví dụ
Phụ âm vô thanh, [f], [k], [p], [t] [s] Roofs, books, lakes, shops, hopes, hats
Nguyên âm và phụ âm hữu thanh [z] Days, birds, dogs, pens, walls, years, rows
Phụ âm [s], [z], [ƒ], [tf], [dz] [iz] Horses, boxes, roses, brushes, watches, villages, kisses,…

Xem thêm bài học hay:

Bài tập về danh từ số ít và số nhiều

* Kiểm tra email để xác nhận đăng ký

Thông thường một danh từ có s phía sau là danh từ số nhiều, còn ngược lại là số ít. Nhưng cũng có những ngoại lệ cần nhớ:

1) N AND N (hai danh từ nối với nhau bằng chữ and )

Khi 2 danh từ nối nhau bằng chữ and thì thông thường là dùng số nhiều, nhưng trong các trường hợp sau thì lại dùng số ít :

- Khi chúng cùng chỉ một người, một bộ, hoặc 1 món ăn

Đối với người thì dấu hiệu nhận biết cùng 1 người là danh từ thứ 2 không có THE

Ví dụ:

The professor and the secretary are ......(ông giáo sư và người thư ký .....) => 2 người khác nhau

The professor and secretary is ......(ông giáo sư kiêm thư ký ...) => một người

Đối với món ăn thì cũng phải dịch theo nghĩa

Ví dụ:

Salt and peper is ..... ( muối tiêu ) xem như một món muối tiêu

Bread and meat is.... (bánh mì thịt ) xem như một món bánh mì thịt.

The saucer and cup is... (tách và dĩa để tách được xem như một bộ )

- Phép cộng thì dùng số ít:

Two and three is five (2 + 3 = 5)

2) Luôn luôn số ít:

Gặp các chữ sau đây luôn luôn dùng số ít

EACH, EVERY, MANY A,TO INF, V-ING, MỆNH ĐỀ DANH TỪ, TỰA ĐỀ

Lưu ý chữ " MANY A " + danh từ số ít

Many a book is....

( Nhưng many không có a thì vẫn dùng số nhiều nhé : Many books are..)

Ví dụ:

Each man and woman is .....( có chữ each ở trước thì phía sau dù có "and" bao nhiêu lần cũng mặc kệ ta vẫn dùng số ít )

- Chủ từ là To inf. hoặc Ving

Ví dụ:

To do this is ....

Learning English is .........

- Chủ từ là mệnh đề danh từ

Cách nhận dạng ra mệnh đề danh từ là có các chữ hỏi ở đầu như what, when, why, how...hoặc that

Ví dụ:

why he doesn't come is....

what he said is ..........

That he stole the bicycle is true.(sự việc mà anh ta ăn cắp xe đạp là sự thật)

- Chủ từ là tựa đề

Dấu hiệu để nhận ra tựa đề là nó được viết trong ngoặc kép.

Ví dụ:

"Tom and Jerry" is ....

"War and Peace" is...(chiến tranh và hòa bình là ...)

"Gone with the wind" is..(Cuốn theo chiều gió là ...)

3) Danh từ có S nhưng dùng số ít

- Nhóm Môn học :

physics (vật lý ), mathematics (toán ).... , dấu hiệu nhận biết là có tận cùng là ICS

- Nhóm Bệnh tật :

Measles (sởi ), mumps (quai bị ).....

- Chữ News

- Nhóm Đo lường :

Ví dụ:

Two pounds is .....(2 cân)

- Nhóm Khoảng cách :

Ví dụ:

Ten miles is ...(10 dặm)

- Nhóm Thời gian :

Ví dụ:

Ten years is .....( 10 năm )

- Nhóm Giá tiền

Ví dụ:

Ten dollars is ...(10 đô la )

- Nhóm Tên nước :

The United States (Nước Mỹ), the Philippines

4) Không có s nhưng dùng số nhiều

- Các danh từ tập họp sau đây

People, cattle, police, army, children

- Nhóm tính từ có THE

The poor (người nghèo ), the blind (người mù ), the rich (người giàu ), the deaf ( người điếc ), the dumb ( người câm), the injured (người bị thương )....

5) Hai danh từ nối nhau bằng các chữ : OR , NOR , BUT ALSO thì động từ chia theo danh từ phía sau:

Ví dụ:

you or I am .....(chia theo I )

Not only she but also they are ....

6) Các danh từ nối nhau bằng : AS WELL AS, WITH, TOGETHER WITH, WITH thí chia theo danh từ phía trước:

Ví dụ:

She as well as I is ...(chia theo she)

7) Hai danh từ nối nhau bằng chữ OF thì chia theo danh từ phía trước nhưng nếu danh từ phía trước là none, some, all, most, majority, enough, minority, half, phân số .... thì lại phải chia theo danh từ phía sau:

Ví dụ:

The study of science is ...(chia theo study)

Some of the students are ...( nhìn trước chữ of gặp some nên chia theo chữ phía sau là students)

Most of the water is ...(nhìn trước gặp most nên chia theo N phía sau là water )

Lưu ý :

Nếu các chữ trên đứng một mình thì phải suy nghĩ xem nó là đại diện cho danh từ nào, nếu danh từ đó đếm được thì dùng số nhiều, ngược lại dùng số ít.

Ví dụ:

The majority think that....(đa số nghỉ rằng..) ta suy ra rằng để "suy nghĩ' đựoc phải là danh từ đếm được (người ) => dùng số nhiều :The majority think that.

8) Nhóm Tiếng Nói, Dân tộc:

- Tiếng nói dùng số ít

- Dân tộc dùng số nhiều

- Tiếng nói và dân tộc viết giống nhau nhưng khác ở chỗ : dân tộc có THE còn tiếng nói thì không có THE

Ví dụ:

Vietnamese is ....(tiếng Việt thì ..)

The Vietnamese are ....(dân tộc Việt Nam ...)

9)A NUMBER và THE NUMBER:

A NUMBER dùng số nhiều

THE NUMBER dùng số ít

10) Danh từ tập hợp:

Bao gồm các chữ như : family, staff, team, group, congress, crowd, committee ....

Nếu chỉ về hành động của từng thành viên thì dùng số nhiều, nếu chỉ về tính chất của tập thể đó như 1 đơn vị thì dùng số ít

Ví dụ:

The family are having breakfast ( ý nói từng thành viên trong gia đình đang ăn sáng )

The family is very conservative (chỉ tính chất của tập thể gia đình đó như là một đơn vị )

11) Gặp chữ THERE:

Thì chia theo danh từ phía sau:

Ví dụ:

There is a book (chia theo a book)

There are two books (chia theo books)

Tuy nhiên: there is a book and two pens (vẫn chia theo a book)

12) Đối với mệnh đề RELATIVE:

Chia động từ trong mệnh đề trước sau đó bỏ mệnh đề đi để chia động từ còn lại

Ví dụ:

One of the girls who go out is very good.

Chữ go có chủ từ là who = girls => chia theo số nhiều

Bỏ mệnh đề đi cho dễ thấy:

One of the girls is good (gặp of chia theo chữ trước là one => số ít )

13) Gặp các Đại từ sở hữu như: MINE, (của tôi), HIS (của anh ấy), HERS (của cô ấy)...

Thì phải xem cái gì của người đó và nó là số ít hay số nhiều

Ví dụ:

Give me your scissors. Mine (be) very old. (ta suy ra là của tôi ở đây là ý nói scissors của tôi là số nhiều nên dùng số nhiều:

=> ...Mine are very...

Nếu không thấy nằm trong 13 điều này thì chia theo qui luật bình thường: có s -> số nhiều .Không s -> số ít