Người ký phát lệnh phiếu là ai

Nếu quý vị chọn nộp thuế qua đường bưu điện, hãy:

  • Ghi nơi nhận chi phiếu, lệnh phiếu hoặc chi phiếu thu ngân là Bộ Ngân Khố Hoa Kỳ.
    • Xin lưu ý: Không gởi tiền mặt qua đường bưu điện. Nếu quý vị muốn trả bằng tiền mặt, hãy xem phần "Thông Tin Thêm" dưới đây.
  • Ghi số tiền bằng số ($###.##).
  • Không dùng ghim hay kẹp giấy để kẹp tiền trả vào phiếu trả tiền hoặc tờ khai thuế của quý vị.
  • Đảo đảm chắc chắn rằng chi phiếu hoặc lệnh phiếu của quý vị có chứa những thông tin sau:
    • Họ tên và địa chỉ của quý vị
    • Số điện thoại để gọi ban ngày
    • Số An Sinh Xã Hội (SSN điền trước nếu quý vị khai thuế chung) hoặc số nhận diện doanh nghiệp
    • Năm thuế
    • Mẫu khai thuế hoặc số thông báo liên quan
  • Nộp thuế qua đường bưu điện đến địa chỉ có trong thông báo hoặc hướng dẫn, hoặc tham khảo bảng dưới đây.

Thông Báo cho Người Đóng Thuế Xuất Trình Chi Phiếu:

Khi quý vị chi trả bằng chi phiếu tức là quý vị cho phép chúng tôi sử dụng thông tin từ chi phiếu để thực hiện chuyển tiền điện tử một lần từ trương mục của quý vị hoặc xử lý khoản chi trả như một giao dịch chi phiếu. Khi chúng tôi sử dụng thông tin từ chi phiếu của quý vị để thực hiện chuyển tiền điện tử, tiền có thể được rút khỏi trương mục của quý vị ngay cùng ngày mà chúng tôi nhận được khoản chi trả, và quý vị sẽ không nhận lại chi phiếu từ tổ chức tài chính của mình.

Các khoản chi trả lớn hơn

Chúng tôi không thể chấp nhận chi phiếu đơn lẻ hoặc lệnh phiếu có giá trị từ $100 triệu trở lên. Quý vị có thể gửi nhiều khoản chi trả hoặc điện chuyển tiền qua ngân hàng trong cùng một ngày.

Thông tin thêm

Page Last Reviewed or Updated: 25-Mar-2022

phiếu này được dùng để thu cước phí vận tải , đòi nợ cũ , bảo hiểm , tiền hoa hồng …- Hối phiếu kèm chứng từ : Loại hối phiếu này được gửi đến cho người nhập khẩu người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu kèm theo chứng từ thươngmại . Hối phiếu kèm theo chứng từ có 2 loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận .c, Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu : có hai loại - Hối phiếu đích danh : Là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi ,loại hối phiếu này không thể chuyển nhượng bằng nguyên tắc ký hậu . - Hối phiếu theo lệnh : là loại hối phiếu ghi trả tiền theo lệnh của ngườihưởng lợi hối phiếu .d , Căn cứ vào chủ thể ký phát hối phiếu chia làm hai loại :- Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu , liên quan đến nghiệp vụ thanh tóan hàng hóa xuấtkhẩu hoặc cung ứng dịch vụ . - Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do Ngân hàng phát hành lệnh chongân hàng đại lý của mình thanh tốn khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi dược chỉ định trên hối phiếu loại này không chuyển nhượng .

1.3.2 Lệnh phiếu

Lệnh phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu là loại chứng từ , trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người32hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác . Như vậy , lệnh phiếu ngược lại với hối phiếu .Lệnh phiếu có một số đặc tính như sau : - Kỳ hạn cuả lệnh phiếu được qui định rõ trên tờ lệnh này .- Một lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người cùng tham gia ký phát để cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi .- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc cơng ty Tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu .- Lệnh phiếu chỉ có một bản chính duy nhất do con nợ ký phát để chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu đó .1.3.3 Séc Séc là phương tiện thanh toán xuất hiện và được sử dụng từ lâu trongthanh toán .1.3.3.1 Khái niệmSéc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khỏan của mình để trảcho người được chỉ thị có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc .1.3.3.2 Phân loạia, Căn cứ vào tính chất lưu thông séc : chia thành ba loại :33- Séc đích danh là loại séc ghi rõ tên người được hưởng lợi của tờ séc . Loại séc này không thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu , chỉ đíchdanh người hưởng lợi được ghi trên tờ séc mới được lĩnh tiền ở ngân hàng . - Séc vô danh : là loại séc không ghi rõ tên người hưởng lợi , chỉ ghicâu :” Trả cho người cầm séc” . Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền của tờ séc ở ngân hàng . Vì vậy , khơng cần qua thủ tục ký hậu séc vẫn cóthể chuyển nhượng được bằng hình thức trao tay , dựa vào sự tin tưởng giữa người bán và người mua hàng , dịch vụ .- Séc theo lệnh : là lọai séc ghi trả tiền theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ séc đó . Trên tờ séc ghi “ yêu cầu trả theo lệnh của ông A ” . Loạiséc này chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu như cách ký hậu của hối phiếu .b, Căn cứ vào mục đích sử dụng séc : - Séc tiền mặt : đối với loại séc này người hưởng lợi tờ séc rút được tiềnmặt , loại séc này ghi đích danh người hưởng lợi , không chuyển nhượng được .- Séc chuyển khoản : là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho ngân hang trích tiền số tiền nhất định trên tài khoản của mình chuyển trả sang mộttài khỏan của một người khác trong cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng . Séc chuyển khoản không thể rút tiền mặt và cũng không thể chuyểnnhượng . - Séc gạch chéo : là lọai séc trên mặt trước của tờ séc có 2 gạch songsong chéo trên tờ séc . Séc gạch chéo không thể rút tiền mặt , thường dùng để chuyển hoản qua ngân hàng .Có hai loại séc gạch chéo chủ yếu : loại séc gạch chéo thông thường và séc gạch chéo đặc biệt .34+ Séc gạch chéo thông thường là loại giữa hai gạch chéo trên tờ séc khơng ghi tên ngân hàng thanh tóan . Do vậy , loại séc này ngân hàng nàocũng có thể thực hiện việc thanh toán. + Séc gạch chéo đặc biệt : giữa hai gạch chéo trên tờ séc có chỉ định cụthể tên của ngân hang nhận thanh toán tiền cho người hưởng lợi . Tác dụng của séc gạch chéo đặc biệt là séc chỉ nộp vào một tài khoản ngân hàng cụ thể. Thậm chí trên tờ séc này dưới tên của ngân hàng thụ lệnh còn có dòng chữ khơng thể chuyển nhượng .- Séc xác nhận : là loại séc được ngân hang xác nhận việc trả tiền trước khi người ký phát giao cho người hưởng lợi . Mục đích của việc xác nhậnnhằm đảm bảo khả năng thanh tóan của tờ séc , ngăn chặn tình trạng phát hành séc quá số dư trên tài khoản .- Séc du lịch : là loại séc đặc biệt do ngân hàng phát hành , đây là lệnh của ngân hang yêu cầu bất cứ chi nhánh , hay đại lý nào của ngân hàng trảtiền cho người cầm séc . Tờ séc du lịch in sẵn mệnh giá và có chữ ký thứ nhất của người hưởng lợi , khi lĩnh tiền người cầm séc phải ký chữ ký thứhai bên cạnh chữ ký thứ nhất tại chỗ để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với séc để ngân hàng kiểm tra . Nếu đúng ngân hang mới trả tiền . Thờihạn hiệu lực của séc du lịch được thỏa thuận là vô thời hạn .

Mục lục bài viết

  • 1. Hiểu thế nào về thương phiếu
  • 2. Phân loại thương phiếu
  • 3. Đặc điểm, tính chất của thương phiếu
  • 4. Ưu , nhược điểm của thương phiếu
  • 4.1 Ưu điểmthương phiếu
  • 4.2 Nhược điểmthương phiếu
  • 5. Phát hành thương phiếu

1. Hiểu thế nào về thương phiếu

Thương phiếu(commercial paper)là khái niệm dùng để chỉ các loại hối phiếu thương mại khác nhau.Thương phiếu(commercial paper)là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn ngắn hạntừ thị trường tài chính.Thương phiếuđượcphát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp hơnmệnh giá. Chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá thương phiếu chính là thu nhập của người sở hữu thương phiếu.

Nhữngthương phiếu nguyên thuỷ (commercial bill)chỉ xuất hiện trong các hoạt động muabán chịu hàng giữa các công ty kinh doanh với nhau. Nó có thể do người bán chịu hay người mua chịu hàng hoá phát hành nhưng bản chất vẫn là giấy xác nhận quyền đòi tiền khi đến hạn của người sở hữu thương phiếu. Ngày nay, thương phiếu được phát hành không chỉ trong quan hệ mua bán chịu hàng hoá mà còn được phát hành để vay vốn trên thị trường tiền tệ.

Các công ty danh tiếng khi có nhu cầu vốn có thể phát hành thương phiếu bán trực tiếp cho người mua theo mức giá chiết khấu. Những người đầu tư thương phiếu ngoài các ngân hàng còn có các trung gian tài chính và công ty khác. Các thương phiếu có mức độ rủi ro cao hơn tín phiếu kho bạc nhưng mức lãi suất chiết khấu cũng cao hơn.

2. Phân loại thương phiếu

- Dựa trên cơ sở người lập, thương phiếu gồm 2 hình thức:

Hối phiếu: là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

Lệnh phiếu: là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

>> Xem thêm: Thương mại dịch vụ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.

- Dựa trên phương thức chuyển nhượng, thương phiếu gồm 3 hình thức:

Thương phiếu vô danh: là loại thương phiếu không ghi rõ tên người thụ hưởng.

Thương phiếu đích danh: là loại thương phiếu có ghi tên người thụ hưởng.

Thương phiếu ký danh: là loại thương phiếu có ghi tên người thụ hưởng và có quyền chuyển nhượng.

3. Đặc điểm, tính chất của thương phiếu

- Thương phiếu hình thành từ giao dịch cơ sở :Giao dịch cơ sở của thương phiếu là giao dịch hợp đồng thương mại, quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên mua và bán: Người bán có nghĩa vụ giao hàng và có quyền lợi nhận tiền thanh toán từ người mua. Người mua có nghĩa vụ thanh toán và có quyền lợi nhận hàng từ người bán. Đối với hối phiếu, người bán sẽ giao hàng trước và sau đó ký phát hối phiếu đòi tiền người mua sau. Đối với lệnh phiếu, người mua sẽ ký phát lệnh phiếu cam kết trả tiền cho người bán, sau khi nhận được lệnh phiếu người bán sẽ giao hàng. Như vậy giao dịch cơ sở là có trước, thương phiếu là cái có sau. Không có giao dịch cơ sở thì sẽ không có sự hình thành thương phiếu tương ứng.

-Thương phiếu được nhận diện dễ dàng, trực tiếp: Thương phiếu là tài sản tài chính vô hình. Chúng chỉ là những tờ giấy nhỏ nhưng chứa đựng những lợi ích pháp lí trong tương lai, được thể hiện ở nội dung và hình thức của thương phiếu. Khi nhận dạng được hình thức và nội dung của thương phiếu một cách dễ dàng và trực tiếp thì mới có thể nhận biết được dung lượng các quyền pháp lý đối với lợi ích tương lai của thương phiếu.

-Thương phiếu là trái vụ một bên .

>> Xem thêm: Phân tích nguồn cơ bản của luật thương mại Việt Nam là gì ?

Đối với hối phiếu: Thương phiếu là một chứng chỉ do một người ký phát ra lệnh cho người bị ký phát thực hiện một nghĩa vụ dân sự- trả tiền.

Đối với lệnh phiếu: Thương phiếu là một chứng chỉ do người phát hành cam kết đối với người thụ hưởng sẽ thực hiện một nghĩa vụ dân sự- trả tiền.

Vì vậy, nghĩa vụ dân sự có được thực hiện hay không phụ thuộc vào sự chấp nhận của người bị ký phát đối với hối phiếu và khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của người phát hành đối với lệnh phiếu.

- Tính “trừu tượng” của thương phiếu

Trên thương phiếu không cần thể hiện nguyên nhân sinh ra việc lập thương phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền cần phải trả và các nội dung liên quan đến việc trả tiền.

Trong lưu thông, giá trị pháp lí của thương phiếu cũng không bị ràng buộc vào nguyên nhân nào phát sinh ra nghĩa vụ trả tiền của thương phiếu.

Khoản nợ ghi trên thương phiếu là hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc vào sự tồn tại hay không tồn tại của giao dịch cơ sở.

- Tính bắt buộc của thương phiếu

Quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc hoãn trì việc trả tiền.

- Tính lưu thông của thương phiếu

>> Xem thêm: Chủ thể của luật thương mại gồm những đối tượng nào ?

Thương phiếu có thể được lưu thông từ người này sang người khác trong thời hạn hiệu lực của nó.

Căn cứ vào mục đích của lưu thông thương phiếu, chia làm 3 loại lưu thông khác nhau:

Lưu thông nhằm mục đích để đòi tiền: người thụ hưởng thương phiếu ủy quyền cho Ngân hàng đòi tiền người trả tiền thương phiếu => lưu thông có vai trò như là phương tiện thanh toán thay cho tiền mặt.

Lưu thông không nhằm mục đích chuyển nhượng quyền hưởng lợi thương phiếu: người thụ hưởng thương phiếu ký hậu chuyển nhượng thương phiếu cho người khác => lưu thông có vai trò như là chuyển nhượng tài sản.

Lưu thông thứ 3 là lưu thông “ hàng hóa thương phiếu”: thương phiếu là một loại tài sản tài chính, do vậy người sở hữu thương phiếu có thể bán cho Ngân hàng để lấy tiền ngay hoặc cầm cố thương phiếu để vay tiền. => lưu thông này không mang tính chất lưu thông thanh toán thương phiếu hay lưu thông chuyển nhượng thương phiếu mà là lưu thông “ hàng hóa thương phiếu”.

4. Ưu , nhược điểm của thương phiếu

4.1 Ưu điểmthương phiếu

Do cótính chất lưu thông, thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ.

>> Xem thêm: Mối quan hệ giữa luật thương mại và luật dân sự, luật thương mại quốc tế ?

- Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp.

- Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại ngân hàng nhà nước để khôi phục nguồn vốn của mình

- Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hoá các khoản cho vay của ngân hàng.

- Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh và thu hộ thương phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập nhưng không tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

4.2 Nhược điểmthương phiếu

- Do tính trừu tượng của thương phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra thương phiếu khống (thương phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điều này đã làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồn tại, số tiền cho vay được ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo.

- Với những nhược điểm sẳn có của tín dụng thương mại, khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng hoá trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu.

- Quan hệ mua bán chịu này chỉ có thể phát sinh giữa những doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên với nhau.

Tuy vậy do tín dụng thương mại tồn tại song song với tín dụng ngân hàng nên những nhược điểm nêu trên của tín dụng thương mại và của sự vận động thương phiếu sẽ giảm đến mức xem như không đáng kể.

>> Xem thêm: Quy định mới của luật thương mại về mức phạt vi phạm hợp đồng ?

5. Phát hành thương phiếu

Phát hành thương phiếu là việc lập, ký và chuyển giao thương phiếu lần đầu của người ký phát hoặc người phát hành cho người thụ hưởng

Thương phiếu được phát hành trong 1 khoảng thời gian ngắn. Chúng được coi là khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó xảy ra khi doanh nghiệp cần ngay 1 số tiền lớn để chi cho sản xuất. Thủ tục của vay vốn trong ngân hàng rất lằng nhằng, tốn thời gianVì thế khi cầm được tiền trên tay có khi doanh nghiệp đã đi đến bước phá sản. Cho nên việc phát hành thương phiếu cực kỳ có lợi.

Người phát hành là người lập và ký phát hành lệnh phiếu. Theo quy định của Pháp lệnh thì:

– Người ký phát, người phát hành quy định phải là các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và hợp tác xã.

– Tổ chức tín dụng không phải là người ký phát, người phát hành.

Thương phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp hơn mệnh giá. Chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá thương phiếu chính là thu nhập của người sở hữu thương phiếu.

Thương phiếu phải được lập trên mẫu in sẵn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thương phiếu phải được lập bằng tiếng Việt.

Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài, thương phiếu phải được lập bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất năm 2022

Việc sử dụng các hình thức thông tin điện tử trong quan hệ thương phiếu được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Thời hạn thanh toán thương phiếu cụ thể do người thụ hưởng và người ký phát hoặc người phát hành xác định theo một trong các thời hạn sau đây:

- Ngay khi xuất trình.

- Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày hối phiếu được chấp nhận.

- Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát hành.

- Thanh toán vào một ngày xác định cụ thể.

Thời hạn thanh toán thương phiếu, thời hạn truy đòi và thời hạn khởi kiện khi có tranh chấp về quan hệ thương phiếu được tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối tuần thì được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

Việc phát hành thương phiếu nhằm

- Bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho các nhu cầu vốn lưu động có tính chất mùa vụ.

- Tài trợ bắc cầu: tài trợ bắc cầu được hiểu việc huy động vốn sở hữu hay nợ ngắn hạn trong thời gian 6 – 18 tháng của một đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng hay phát hành tư nhân dự kiến, nhằm “bắc cầu” cho công ty đến với đợt huy động vốn tiếp theo.

>> Xem thêm: Xúc tiến thương mại là gì ? Đặc điểm của hoạt động xúc tiến thương mại

Giả sử một công ty cần có nguồn tiền dài hạn để xây dựng một nhà máy hay mua thiết bị. Thay vì huy động nguồn tiền dài hạn ngay tức thời, công ty có thể trì hoãn việc huy động này cho đến khi nào tình hình thị trường vốn thuận lợi hơn. Nguồn tiền huy động được thông qua phát hành thương phiếu được sử dụng cho đến khi công ty bán ra các chứng khoán dài hạn hơn. Thương phiếu đôi khi đóng vai trò tài trợ bắc cầu để tài trợ cho một công ty đi mua lại một công ty khác.

Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết,Hãy gọi ngay:1900.6162để đượcLuật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài.

Công Ty Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)