Nguyên nhân gây phù phổi

Nguồn chủ đề

Phù phổi là tình trạng suy tim trái nặng và cấp tính gây tăng áp tĩnh mạch phổi và tràn dịch vào các phế nang. Triệu chứng lâm sàng bao gồm khó thở nhiều, vã mồ hôi, tiếng thở rít, và đôi khi ho khạc đờm hồng. Chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng và chụp X-quang ngực. Điều trị bao gồm thở oxy, nitrat đường tĩnh mạch, lợi tiểu, và đôi khi cần sử dụng cả morphine. Ở bệnh nhân suy tim giảm phân suất tống máu: sử dụng các thuốc cường tim tác dụng ngắn đường tĩnh mạch và hỗ trợ thông khí (như đặt nội khí quản, thông khí cơ học, hoặc thông khí cơ học hai mức áp lực dương).

Nếu áp lực thất trái tăng đột ngột, huyết tương di chuyển từ mao mạch phổi vào khoảng kẽ và phế nang, gây phù phổi. Mặc dù nguyên nhân kết tủa khác nhau tùy theo độ tuổi và quốc gia, khoảng một nửa số trường hợp là do thiếu máu cục bộ mạch vành cấp Tổng quan bệnh động mạch vành Bệnh động mạch vành (CAD) bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực ... đọc thêm

Nguyên nhân gây phù phổi
; một số do mất bù của suy tim Suy tim (HF) Suy tim (HF) là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy tim trái gây khó thở và mệt mỏi, suy tim phải gây ứ trệ tuần hoàn ngoại biên; các tình trạng suy tim trên có thể tiến triển đồng... đọc thêm
Nguyên nhân gây phù phổi
tiềm ẩn đáng kể (HF), bao gồm HF với phân suất tống máu bảo tồn Suy tim bảo tồn phân suất tống máu (HFpEF) Suy tim (HF) là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy tim trái gây khó thở và mệt mỏi, suy tim phải gây ứ trệ tuần hoàn ngoại biên; các tình trạng suy tim trên có thể tiến triển đồng... đọc thêm
Nguyên nhân gây phù phổi
(HFpEF) do tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ (≥ 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ (≥ 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm
Nguyên nhân gây phù phổi
; và phần còn lại do loạn nhịp Tổng quan về rối loạn nhịp tim Các tế bào cơ tim có các tính chất điện học đặc biệt giúp các xung động được hình thành và dẫn truyền trong cơ tim tạo ra các nhát bóp đồng bộ. Rối loạn hình thành xung động hoặc rối loạn dẫn... đọc thêm
Nguyên nhân gây phù phổi
, bệnh van tim Tổng quan về bệnh lý van tim Bất kỳ van tim nào cũng có thể bị hẹp hoặc hở (đóng không kín), gây ra biến đổi huyết động trong thời gian dài trước khi có triệu chứng. Hẹp van hay hở van thường xảy ra đơn lẻ, nhưng nhiều... đọc thêm cấp tính, hoặc quá tải thể tích cấp tính thường do truyền dịch qua đường tĩnh mạch. Không tuân thủ thuốc và chế độ tập luyện cũng là những yếu tố có liên quan.

Các triệu chứng và dấu hiệu của phù phổi

Bệnh nhân có biểu hiện khó thở nhiều, vật vã kích thích, lo lắng, cảm giác nghẹt thở. Các biểu hiện phổ biến bao gồm: ho khạc đờm hồng, nhợt nhạt, tím, và vã mồ hôi. Một số bệnh nhân có thể có biểu hiện sùi bọt mép. Ho máu không phải là triệu chứng hay gặp trong phù phổi cấp. Mạch đập nhanh và yếu, huyết áp thường dao động nhiều. Tăng huyết áp đáng kể cho thấy dự trữ cung lượng tim cao; hạ huyết áp với huyết áp tâm thu < 100 mg Hg là dấu hiệu báo động. Nghe phổi phát hiện nhiều rale ẩm rải rác khắp hai bên phổi. Tiếng rale rít, rale ngáy cũng có thể gặp (cơn hen tim). Các tiếng thở gắng sức thường khiến cho việc nghe tim trở nên khá khó khăn; có thể có biểu hiện tiếng ngựa phi: bao gồm các tiếng tim (S3) và (S4). Các biểu hiện suy tim phải cũng có thể xuất hiện (tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi).

  • Khám lâm sàng phát hiện khó thở nhiều và tiếng rale ẩm ở phổi

  • X-quang ngực

  • Đôi khi có thể tiến hành xét nghiệm BNP hoặc NT-pro-BNP

  • Tiến hành làm điện tâm đồ, các marker tim mạch và các xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân khác nếu cần

Chụp X-quang ngực cấp thường đã đủ giá trị chẩn đoán xác định, hình ảnh X-quang cho thấy tình trạng phù khoảng kẽ rất rõ. Xét nghiệm BNP/NT-proBNP thường rất hữu ích nếu chẩn đoán chưa rõ ràng (tăng trong phù phổi cấp, bình thường trong đợt tiến triển COPD).

Tiến hành làm điện tâm đồ, đo độ bão hòa oxy qua da và xét nghiệm máu (các marker tim mạch, điện giải đồ, BUN, creatinine và khí máu động mạch với các bệnh nhân nặng).

Siêu âm tim có thể hữu ích trong chẩn đoán nguyên nhân gây phù phổi (như nhồi máu cơ tim Nhồi máu cơ tim cấp tính (MI) Nhồi máu cơ tim cấp là hoại tử cơ tim do tắc nghẽn động mạch vành. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ và sự hiện diện hoặc... đọc thêm

Nguyên nhân gây phù phổi
, bệnh lý van tim, rối loạn chức năng van tim Tổng quan về bệnh lý van tim Bất kỳ van tim nào cũng có thể bị hẹp hoặc hở (đóng không kín), gây ra biến đổi huyết động trong thời gian dài trước khi có triệu chứng. Hẹp van hay hở van thường xảy ra đơn lẻ, nhưng nhiều... đọc thêm , bệnh tim do tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ (≥ 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ (≥ 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm
Nguyên nhân gây phù phổi
, bệnh cơ tim giãn Bệnh lý cơ tim giãn Bệnh cơ tim giãn phế là rối loạn chức năng cơ tim gây ra suy tim, trong đó chức năng tâm thu thất trái rối loạn và tâm thất bị giãn ra. Các triệu chứng bao gồm khó thở, mệt mỏi, và phù ngoại... đọc thêm
Nguyên nhân gây phù phổi
) và có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp điều trị.

Hạ oxy máu là một dấu hiệu cảnh báo tình trạng nặng. Tăng CO2 máu là dấu hiệu cảnh báo muộn, dự báo giảm thông khí thứ phát.

  • Điều trị nguyên nhân

  • Oxy

  • Thuốc lợi tiểu đường tĩnh mạch

  • Nitrat

  • Thuốc cường tim đường tĩnh mạch

  • Morphine

  • Hỗ trợ thông khí

Điều trị ban đầu bao gồm: chẩn đoán xác định nguyên nhân; duy trì mức oxy hóa 100% bằng mask không thở lại; tư thế đầu cao; furosemide 0,5 đến 1,0 mg/kg đường tĩnh mạch liên tục liều từ 5-10 mg/giờ; nitroglycerin 0,4mg dưới lưỡi mỗi 5 phút, sau đó dùng đường tĩnh mạch liều 10-20 mcg/phút, tăng liều lên 10 mcg/phút mỗi 5 phút đến liều tối đa 300 mcg/phút nếu huyết áp tâm thu > 100 mm Hg. Morphine tiêm tĩnh mạch liều 1-5 mg IV x 1-2 lần, được sử dụng nhiều để làm giảm lo âu và giảm công hô hấp, nhưng hiện nay ngày càng ít được sử dụng, do các nghiên cứu quan sát cho thấy kết quả tệ hơn khi sử dụng morphine. Thông khí xâm nhập hai mức áp lực dương (BiPAP) có thể hiệu quả trong trường hợp hạ oxy máu nặng. Nếu có sự gia tăng phân áp CO2, hoặc bệnh nhân bắt đầu lơ mơ, cần đặt nội khí quản Đặt nội khí quản Hầu hết các bệnh nhân cần có đường thở nhân tạo có thể kiểm soát bằng đặt nội khí quản, tứ mà có thể Ống nội khí quản qua miệng (ống thông qua miệng) Ống nội khí quản qua mũi (ống thông qua... đọc thêm và thông khí cơ học Tổng quan về thông khí cơ học Thông khí cơ học có thể Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ Xâm nhập, bao gồm đặt nội khí quản Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp. Có nhiều... đọc thêm .

Các lựa chọn điều trị chuyên biệt được đưa ra dựa vào nguyên nhân:

  • Đối với nhồi máu cơ tim cấp hoặc hội chứng vành cấp: sử dụng phương pháp tiêu sợi huyết hoặc can thiệp mạch vành trực tiếp qua da có hoặc không sử dụng stent

  • Đối với tăng huyết áp mức độ nặng: sử dụng thuốc giãn mạch đường tĩnh mạch

  • Đối với nhịp nhanh trên thất hay nhịp nhanh thất, dòng nhịp tim trực tiếp: shock điện bằng dòng điện 1 chiều

  • Đối với rung nhĩ nhanh, ưu tiên shock điện chuyển nhịp. Để làm giảm nhịp thất, sử dụng đường tĩnh mạch thuốc chẹn beta giao cảm, digoxin, hoặc sử dụng thận trọng thuốc chẹn kênh canxi đường tĩnh mạch

Ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, tình trạng dịch trước khi khởi phát phù phổi thường bình thường, do đó thuốc lợi tiểu ít tỏ ra hữu ích hơn so với suy tim cấp, và có thể gây hạ huyết áp. Nếu huyết áp tâm thu giảm < 100 mmHg hoặc có shock, cần sử dụng dobutamine đường tĩnh mạch và bơm bong bóng trong động mạch chủ.

Một số loại thuốc mới như BNP đường tĩnh mạch (nesiritide) và các thuốc tăng co bóp cơ tim nhạy cảm canxi (levosimendan, pimobendan), vesnarinone, ibopamine có thể có tác dụng tại thời điểm ban đầu, nhưng dường như không cải thiện kết cục và làm gia tăng tỷ lệ tử vong khi so sánh với các phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Serelaxin, một dạng tái tổ hợp của hormone thai kỳ relaxin-2 ở người, đã được thử nhưng lợi ích không được chỉ ra trong một nghiên cứu ngẫu nhiên quốc tế lớn. Omecamtiv mecarbil, một chất hoạt hóa cơ tim, đang được đánh giá về khả năng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở bệnh nhân hiện đang hoặc gần đây phải nhập viện vì suy tim mất bù.

  • Phù phổi cấp là hậu quả của các tình trạng thiếu máu cơ tim cấp, suy tim cấp, rối loạn nhịp, bệnh lý van tim cấp tính, hoặc do tình trạng thừa dịch cấp tính.

  • Bệnh nhân có biểu hiện khó thở nhiều, vã mồ hôi, thở khò khè, và đôi khi ho khạc đờm hồng.

  • Khám lâm sàng và chụp X-quang ngực thường là đủ để chẩn đoán xác định; điện tâm đồ, các marker tim mạch, và đôi khi siêu âm tim được thực hiện để xác định nguyên nhân.

  • Điều trị căn nguyên, thở oxy, furosemide đường tĩnh mạch và/hoặc nitrat nếu cần; hỗ trợ thông khi bằng các biện pháp thông khí không xâm nhập, nhưng nếu cần, đặt nội khí quản và thông khí hỗ trợ xâm nhập.

Nguyên nhân gây phù phổi

Bản quyền © 2022 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.